BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1550/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 4
năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty TNHH VNIS Việt Nam
(Đ/c: Số 3A1 Đường Liên Cơ, Phố Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
3094/VPCP-ĐMDN ngày 05/4/2018 của Văn Phòng Chính phủ kèm theo bản sao kiến nghị
của Công ty TNHH VNIS Việt Nam về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo
trên Facebook và Google. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Về chính sách thuế giá trị gia
tăng:
- Tại khoản 6 Điều 1
Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT
số 13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
như sau:
“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị
gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
…
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng
lần có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có:
hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia
công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền
mặt.”.”
- Tại khoản 1 Điều 14
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT
hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“1.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị
tổn thất...”
- Tại Điều 15 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và
Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như
sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu từng
lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là
có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm
thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các
hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh
toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán
mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên
mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp doanh nghiệp tại Việt Nam thuê đơn vị khác tại Việt Nam thực hiện quảng cáo
trên Facebook, Google thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của chi phí quảng cáo
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo
hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
2. Về chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Tại Điểm m Khoản 2 Điều
9 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không, bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số
chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra”;
- Tại Khoản 4 Điều 1
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 32/2013/QH13 quy định: “Bãi bỏ điểm m khoản
2 Điều 9”.
- Tại Điều 4 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN
(sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp,
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.".
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí đăng quảng cáo trên
Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt theo quy định đối với giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng,
Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu
trên.
3. Về thuế nhà thầu:
- Tại khoản 1 Điều 1
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng của Thông
tư:
"1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng
cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước
ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu
phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của
Hợp đồng nhà thầu.”.
- Tại khoản 2 Điều 4
Thông tư số 103/2014/TT-BTC về người nộp thuế:
“...Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh
toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”.
- Tại khoản 1 Điều 6
Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch
vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại
Điều 2 Chương 1), bao gồm:...”,
- Tại khoản 3 Điều 20
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý thuế quy định về khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu:
“- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu
nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết
toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc
trường hợp Google, Facebook (Nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với Công ty TNHH
VNIS Việt Nam (bên Việt Nam) để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng
Google, Facebook và phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì
Google, Facebook thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại
Việt Nam. Công ty TNHH VNIS Việt Nam có trách nhiệm khai,
khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được
biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Văn phòng Bộ (để b/cáo);
- Cục Thuế TP Hà Nội;
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|