|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn 13467/BCT-XNK năm 2015 vướng mắc C/O mẫu D do Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu:
|
13467/BCT-XNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Trần Tuấn Anh
|
Ngày ban hành:
|
29/12/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13467/BCT-XNK
V/v vướng mắc C/O mẫu D
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2015
|
Kính gửi: Bộ
Tài chính (Tổng cục Hải quan)
Bộ Công Thương nhận được các công văn số
8894/DVN-KDSPD ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Tổng công ty Dầu Việt Nam về việc ấn
định thuế đối với các lô hàng nhập khẩu C/O mẫu D về Hải Phòng và công văn số
0559/2015/CV-HH ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải
Hà về việc đề nghị giải đáp giá tính thuế nhập khẩu và C/O mẫu D (đính kèm).
Trong đó, các thương nhân phản ánh tình trạng một số C/O mẫu D do cơ quan có thẩm
quyền của Xinh-ga-po cấp bị Cục Hải quan Hải Phòng (Chi cục Kiểm tra sau thông
quan) kết luận là không đủ điều kiện để
được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt với lý do tại ô số 8 của C/O ghi tiêu chí
xuất xứ là CTH nhưng ô số 9 lại ghi trị giá CFR. Về việc này, Bộ Công Thương
xin trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải
quan) như sau:
1. Ô số 8 của C/O mẫu D ghi tiêu chí xuất xứ là CTH
và ô số 9 ghi giá CFR
Tại phiên họp lần thứ 11 của Tiểu ban Quy tắc xuất
xứ ATIGA, có sự tham dự của đại diện Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), được tổ
chức tại Bru-nây vào tháng 5 năm 2013, các nước ASEAN thống nhất có thể chấp nhận
C/O mẫu D nếu trị giá FOB vẫn được thể hiện trên C/O mẫu D trong trường hợp áp dụng các tiêu chí xuất xứ thuần
túy/sản xuất toàn bộ (WO), chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) và quy tắc gia công,
chế biến cụ thể (SP).
Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số
11141/TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 9 năm 2014 và công văn số 16/TCHQ-GSQL ngày 05
tháng 01 năm 2015 gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn việc kiểm tra,
xử lý hàng hóa trên C/O mẫu D có tiêu chí không phải là RVC nhưng thể hiện trị
giá FOB. Theo đó, trường hợp C/O mẫu D cấp cho hàng hóa áp dụng các tiêu chí
khác (WO/CTC/SP) thể hiện trị giá FOB có thể được xem xét chấp nhận nếu các
thông tin khác trên C/O phù hợp với bộ chứng từ trong hồ sơ hải quan, thực tế
hàng hóa (nếu hàng hóa phải kiểm tra thực
tế) và cơ quan hải quan không có nghi ngờ nào khác về xuất xứ lô hàng.
2. Việc từ chối và xác minh C/O mẫu D
Điều 13 và Điều 18 của Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện
Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại
hàng hóa ASEAN quy định việc từ chối và xác minh C/O mẫu D như sau:
“Điều 13. Nộp C/O
“1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm
làm thủ tục nhập khẩu, Người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập
khẩu tờ khai, C/O, kèm các chứng từ chứng
minh (như hóa đơn thương mại, và vận tải đơn chở suốt được cấp trên lãnh thổ của
Nước thành viên xuất khẩu khi được yêu cầu) và các tài liệu khác theo quy định
của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.
2. Trong trường hợp C/O bị cơ quan Hải quan Nước
thành viên nhập khẩu từ chối, C/O đó sẽ được đánh dấu vào ô số 4 và gửi lại cho
Tổ chức cấp C/O trong một khoảng thời
gian hợp lý nhưng không quá sáu mươi (60) ngày. Cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu cũng cần phải thông
báo cho Tổ chức cấp C/O lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi.
3. Trong trường hợp C/O bị từ chối như nêu tại khoản
2, cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các
giải trình của Tổ chức cấp C/O và đánh
giá lại liệu C/O đó có được chấp nhận cho
hưởng thuế suất ưu đãi hay không. Các giải trình của Tổ chức cấp C/O phải chi tiết
và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối
cho hưởng ưu đãi.
Điều 18. Kiểm tra sau
Nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu Tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu kiểm
tra ngẫu nhiên và/hoặc khi có lý do nghi ngờ tính xác thực của các chứng từ
hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ thực sự của sản phẩm đang bị nghi ngờ hoặc các bộ phận của sản phẩm đó. Khi nhận được yêu cầu của Nước thành
viên nhập khẩu, Tổ chức cấp C/O của Nước
thành viên xuất khẩu sẽ tiến hành kiểm tra
bản kê chi phí của người sản xuất/Người xuất khẩu,
dựa trên chi phí và giá cả trong khoảng
thời gian sáu (06) tháng kể từ ngày xuất
khẩu trở về trước với các điều kiện như sau:
1. Yêu cầu kiểm tra phải được gửi kèm với C/O
liên quan và nêu rõ lý do cũng như bất cứ thông tin bổ sung nào cho thấy rằng
các chi tiết ghi trên C/O có thể không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên;
2. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra, Tổ chức cấp
C/O phải phản hồi ngay việc đã nhận được yêu cầu và có ý kiến trả lời trong
vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu;
3. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu
có thể trì hoãn việc cho hưởng ưu đãi trong khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy
nhiên, cơ quan Hải quan có thể cho phép Người nhập
khẩu được thông quan hàng hóa cùng với việc áp dụng các biện pháp hành
chính cần thiết với điều kiện các hàng hóa này không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập
khẩu và không có nghi ngờ về gian lận;
4. Tổ chức cấp C/O sẽ gửi ngay kết quả quá trình
kiểm tra cho Nước thành viên nhập khẩu để
làm cơ sở xem xét quyết định lô hàng có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ hay không.
Toàn bộ quá trình kiểm tra, bao gồm cả quá trình nước nhập khẩu thông báo cho Tổ chức
cấp C/O của nước xuất khẩu quyết định về
việc liệu lô hàng có đạt tiêu chuẩn xuất
xứ hay không phải được hoàn thành trong vòng một trăm tám mươi (180) ngày.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, khoản 3 điều
này được áp dụng.”
Bộ Công Thương gửi ý kiến trên để Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) phối hợp quản lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng (để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải;
- Các Vụ: CSTMĐB, PC;
- Tổng công ty Dầu Việt Nam;
- Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà;
- Lưu: VT, XNK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
Công văn 13467/BCT-XNK năm 2015 vướng mắc C/O mẫu D do Bộ Công Thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 13467/BCT-XNK năm 2015 vướng mắc C/O mẫu D do Bộ Công Thương ban hành
3.144
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|