BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1166/TM-XNK
V/v triển khai áp dụng hạn ngạch thuế quan đối
với hàng nhập khẩu tại Việt Nam
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2003
|
Kính gửi:
|
- Bộ Tài chính
- Bộ Công nghiệp
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Để triển khai thực hiện Quyết định
91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng
thí điểm hạn ngạch thuế quan đối với 03 mặt hàng: bông, thuốc lá nguyên liệu và
muối từ ngày 01 tháng 07 năm 2003. Bộ Thương mại đã dự thảo Thông tư hướng dẫn
và trân trọng đề nghị Quý Bộ;
1. Góp ý dự thảo Thông tư của Bộ
Thương mại Hướng dẫn trực tiếp hiện Quyết định 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với
hàng nhập khẩu tại Việt Nam (dự thảo Thông tư gửi kèm theo).
2. Đề nghị Bộ Tài chính sớm công bố mức
thuế trong và ngoài hạn ngạch thuế quan cho các mặt hàng nêu trên để bắt đầu thực
hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2003.
Vì thời gian gấp rút, Bộ Thương mại
kính mong nhận được ý kiến đóng góp sớm của Quý Bộ, ý kiến xin gửi về Bộ Thương
mại - Vụ xuất nhập khẩu trước ngày 10 tháng 6 năm 2003 để Bộ Thương mại tổng hợp
và kịp ban hành thông tư hướng dẫn cho các thương nhân chuẩn bị hồ sơ, báo cáo,
nộp đơn xin và tổ chức nhập khẩu, nhất là đối với những lô hàng về vào dịp đầu
tháng 7, tránh gây ách tắc kinh doanh.
Trân trọng kính báo.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG
Mai Văn Dâu
|
BỘ THƯƠNG MẠI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số /2003/TM-BTM
Hà Nội, ngày...... tháng 5 năm 2003
Dự thảo
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 91/2003/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2003 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ ÁP DỤNG HẠN NGẠCH THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM.
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại
về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hạn ngạch thuế quan
đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam;
Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài
chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ như
sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hạn ngạch thuế quan hàng nhập khẩu
là số lượng hàng hải nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp giấy phép cho các
thương nhân đề nhập khẩu và được hưởng mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế
quan theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 áp dụng
hạn ngạch thuế quan đối với 03 mặt hàng là thuốc lá nguyên liệu, muối và bông với
số lượng hạn ngạch cụ thể như sau:
TT
|
Hàng
hoá
|
Mã
số hàng hoá trong Biểu thuế nhập khẩu
|
Hạn
ngạch thuế quan 6 tháng cuối năm 2003 (*) (tấn)
|
1
|
Thuốc lá nguyên liệu
|
2401
|
28.000
|
2
|
Muối
|
2501
|
70.000
|
3
|
Bông
|
5201,
5202, 5203
|
(cấp
theo nhu cầu)
|
(*) Hàng năm trước ngày 01 tháng 10 Bộ
Thương mại sẽ hướng dẫn thực hiện áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các mặt
hàng nhập khẩu và lượng hạn ngạch thuế quan của từng mặt hàng cho năm sau.
3. Thương nhân được nhập khẩu theo
quy định hiện hành thuốc lá nguyên liệu, muối và bông ngoài số lượng quy định
trong hạn ngạch nhập khẩu, không phải xin giấy phép tại Bộ Thương mại nhưng phải
chịu mức thuế ngoài hạn ngạch thuế quan theo quy định của Bộ Tài chính.
II. ĐỐI TƯỢNG PHÂN GIAO HẠN NGẠCH
THUẾ QUAN
Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu
cho các thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn ngạch
thuế quan cụ thể như sau:
1. Thuốc lá nguyên liệu:
Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc
lá điều do Bộ Công nghiệp cấp và có nhu cầu sử dụng cho sản xuất thuốc lá điều
một tỷ lệ nhất định thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu phù hợp với quy định của Bộ
Công nghiệp.
2. Muối:
Thương nhân sử dụng muối trong quy
trình sản xuất phù hợp với quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
3. Bông:
Thương nhân có giấy chứng nhận kinh
doanh có ngành nghề phù hợp được nhập khẩu theo nhu cầu.
III. PHÂN GIAO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
1. Căn cứ để giao hạn ngạch thuế quan
Trên cơ sở hạn ngạch thuế quan của từng
thời kỳ (đối với năm 2003 là hạn ngạch thuế quan 6 tháng cuối năm), Bộ Thương mại
cấp giấy phép cho thương nhân thuộc các đối tượng nêu tại mục II thông tư này
nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu và muối phục vụ sản xuất của thương nhân theo
xác nhận của Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thời gian phân giao hạn ngạch thuế
quan:
Hạn ngạch thuế quan được Bộ Thương mại
cấp một lần vào tháng 11 năm trước năm hạn ngạch thuế quan (đối với năm 2003 là
vào tháng 7 năm 2003).
Thương nhân có nhu cầu nhập khẩu thuốc
lá nguyên liệu và muối gửi văn bản đăng ký nhập khẩu theo mẫu kèm theo về Bộ
Thương mại (đã có xác nhận của Bộ quản lý chuyên ngành về nhu cầu nhập khẩu phục
vụ sản xuất của thương nhân) trước ngày 30 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, phân
bổ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thương nhân xuất trình giấy phép
nhập khẩu hàng hoá của Bộ Thương mại cấp với Hải quan cửa khẩu đề từ đi số lượng
thực nhập của mỗi lô hàng khi làm thủ tục nhập khẩu và số lượng hàng hoá nhập
khẩu trong giấy phép được hưởng mức thuế trong hạn ngạch thuế quan.
2. Ba tháng một lần thương nhân báo
cáo tình hình nhập khẩu về Bộ Thương mại (theo mẫu kèm theo Thông tư này).
Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm thương
nhân có báo cáo gửi về Bộ Thương mại đánh giá khả năng nhập khẩu cả năm, đề nghị
điều chỉnh tăng, giảm hạn ngạch được cấp hoặc báo cáo số lượng hàng hoá không
có khả năng nhập khẩu để Bộ Thương mại phân giao cho thương nhân khác.
3. Thương nhân được Bộ Thương mại cấp
giấy phép nhập khẩu có thể uỷ thác cho thương nhân khác nhập khẩu theo quy định
hiện hành.
4. Việc thu phí hạn ngạch (nếu có) sẽ
được quy định riêng.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.