TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56764/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2019
|
Kính gửi: Văn phòng bán vé hãng hàng
không JIN AIR.,LTD tại Hà Nội
Mã số thuế:
0107316013;
Địa chỉ:
2-E06D3 Nhà ga Hành Khách T2 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - Xã Phú Minh -
Huyện Sóc Sơn -TP Hà Nội.
Trả lời công văn không số ngày 12/6/2019; công văn số
02 ngày 06/7/2019 của Văn phòng bán vé hãng hàng không JIN AIR.,LTD tại Hà Nội
(sau đây gọi là văn phòng) về việc đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi
đang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 21/10/2020, các
Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010
và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng
điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện
giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có
sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng
thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử
dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện
việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần
mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập
hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu,
lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng
minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống
gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của
hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho
hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của
người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi
bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của
các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của
các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra
quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng
văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm
về quyết định này (theo Mẫu số 1
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử),
tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên
công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ
tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ
liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý,
luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa
đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện
chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Thông báo phát hành hóa
đơn điện tử (theo Mẫu
số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát
hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa
chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng
hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát
hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp
gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ
chức phát hành (trường
hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển
đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức,
khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông, báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản
này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa
đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người
mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải
niêm yết tại trụ sở tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức
có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử
lý vi phạm hành chính về hành
vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa
đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình
hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của
doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo
doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu
không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số
3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do
cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa
đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn
tại Điều 21 Thông tư này. ”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục
sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn
theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm
nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều
11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ
các quy định trên, Văn phòng đã sử dụng hóa đơn mua của của cơ quan thuế từ
tháng 4/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Văn phòng đáp ứng các
điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều
4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính
thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Văn phòng thực hiện
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn phòng phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của
cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Văn phòng có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ
ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử
dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại
Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Văn phòng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Văn phòng liên hệ với Phòng
Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế
TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Văn phòng bán vé hãng hàng không JIN AIR.,LTD tại Hà
Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT,TTHT(2b).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|