BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4626/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 10 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Hải Dương.
Trả lời công văn số 8768/CTHDU-TTHT ngày 01/6/2023
của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối
với Công ty TNHH Haid Hải Dương, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 8 Điều 1 Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định: “…thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu
công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm
và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo”.
- Tại khoản 12 Điều 1 Luật số
32/2013/QH13 quy định: “Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được
hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh
nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”
- Tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng
đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản
xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát
triển ngành nghề truyền thống.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.”
- Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện -
kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi
quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm
các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa
bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ
vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc
biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định
về phân loại đô thị.”.
- Tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không
áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản
thu nhập sau:
…
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều
3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề
quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được
hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh
nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”.
- Tại điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định nguyên tắc áp dụng
ưu đãi đầu tư: “đ) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại
khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;”
- Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư,
địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư
thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như
thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư,
chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được
ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực
tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm
cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c
Khoản 1 Điều này.
…
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập
ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn
không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa
bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án
đầu tư.
…”.”.
- Tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Thông
tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu
đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư quy định:
“Điều 4. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Dự án đầu tư mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực
ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật thuế TNDN) hoặc
tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn nêu tại khoản 55 phụ lục II được thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN
theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế
TNDN.
…
3. Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp
(trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014 của Chính phủ) mà không thuộc các dự án đầu tư nêu tại khoản 1,
khoản 2 Điều này thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới
tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật thuế TNDN”.
- Tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều
15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định:
“1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường
có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế
và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
…
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu
tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.”
Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật thuế TNDN không
quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp
dụng địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Do vậy, thu nhập của các doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư tại khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp không được áp dụng ưu đãi thuế
TNDN như địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay,
chênh lệch tỷ giá không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng
ưu đãi thuế thi không áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều
15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Đối với thu nhập của Công ty từ dự án đầu tư trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế thì
khoản thu nhập này không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn ưu
đãi đầu tư.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ quy định
pháp luật, tình hình thực tế của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ CST, Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Mạnh Thị Tuyết Mai
|