TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99795/CT-TTHT
V/v ngày lập hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
(Địa chỉ: Số
05 đường Phạm Hùng, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; MST: 0102595740)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 5089/BĐVN-TCKT đề ngày
03/11/2020 của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (sau đây gọi là Tổng công ty) hỏi
về hóa đơn điện tử có ngày ký khác ngày lập, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 59 quy định về hiệu lực
thi hành:
"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin
áp dụng dụng quy định về
hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7
năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có
hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2020..."
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính
phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện
xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10
năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn
còn hiệu lực thi hành.”
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết
hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ
chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử."
+ Tại Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa
đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định
tại Nghị định này...
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận
hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch
vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn
cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ
cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán
hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký
xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể
khác."
- Căn cứ Điều 30 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số hướng dẫn:
“Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào
thông điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ
cấp dấu thời gian nhận được thông điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
"Điều 16. Lập hóa đơn
... 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa
đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu
tiền trước hoặc trong khi
cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền...
"
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
+ Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
...e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lấy và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế
toán...
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt
buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn lập hóa đơn điện tử:
"Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định
tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định
dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực
hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn
điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để
khởi tạo và lập hóa đơn điện tử:”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS ngày 26/8/2019; công
văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện
tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số
32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều
16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các
nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại
Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp
pháp. Trường hợp ngày ký hóa đơn thực hiện sau ngày lập hóa đơn điện
tử thì Công ty phải căn cứ vào ngày lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa vụ kê
khai, nộp thuế và hạch toán theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc,
đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm
Tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 3;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|