TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99066/CTHN-TTHT
V/v
ngày lập hóa đơn điện tử
|
Hà Nội,
ngày
13 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty
TNHH Logitem Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 06, khu công nghiệp Quang Minh, TT Quang Minh, huyện
Mê Linh,
TP Hà Nội - MST: 2500257222)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 110CV/LVC/2020 ngày 29/10/2020 của Công ty TNHH Logitem Việt Nam hỏi về
sử dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ:
“Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng
quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7
năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục
có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2020.
…”
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực
hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác,
hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11
năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng
11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng
10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được
khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã
được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của
các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng
hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội
dung theo quy định tại Nghị định này...
3. Ngày lập hóa
đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được
chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký thì ngày lập
hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao
hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng,
giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại,
qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa
đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau
khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch
đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định
việc lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác.”
- Căn cứ Điều 30 Nghị định
số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số hướng dẫn:
“Ngày, tháng, năm và
thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ
chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian nhận được thông
điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức cung
cấp dịch vụ cấp dấu thời gian.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ
“Điều 16. Lập
hóa đơn
... 2. Cách lập một số tiêu thực cụ
thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập
hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn
đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ
chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch
vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền...”
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện
tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
...e) Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn.
Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán...
2. Một số trường hợp
hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn lập hóa đơn
điện tử:
“Điều 8. Lập
hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết
lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi
bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được
xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện
tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa
đơn điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi
tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn
điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện
tử để khởi tạo
và lập hóa đơn điện tử.”
- Thực hiện hướng dẫn tại
công văn số 3371/TCT-CS ngày 26/8/2019; công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019
của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định:
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi
hành.
Trong thời gian nêu trên, trường
hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử
theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP , Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty vẫn áp dụng
hóa đơn theo
quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Theo đó: thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16
Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung
bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6
Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Trường hợp ngày ký
hóa đơn thực hiện sau ngày lập hóa đơn điện tử thì Công ty phải căn cứ vào ngày
lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hạch
toán theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng
dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty TNHH Logitem Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
-
Website Cục Thuế;
-
Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|