TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9843/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 03
năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty CP K. Hệ thống
(Đ/c: Tầng 6, Tòa nhà CT1, Tòa nhà Bắc Hà C14, Phố Tố
Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội)
MST: 0103089225
Trả lời công văn số 171211/CV-CT ngày
11/12/2017 và công văn bổ sung hồ sơ số 171229/CV-CT ngày 29/12/2017 của Công
ty CP K. Hệ thống hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định:
+ Tại Điều 10 quy định:
“Điều 10. Hình thức thể
hiện thông điệp dữ liệu
Thông điệp dữ liệu được thể
hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử,
thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình
thức tương tự khác.”
+ Tại Điều 33 quy định:
“Điều 33. Hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết
lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.”
- Căn cứ Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
…
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp
Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân
nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
- Căn cứ Phụ lục số 01 Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.
- Căn cứ Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/05/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật
công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ thông tin quy định về hoạt động
công nghiệp phần mềm quy định:
“Điều 9. Hoạt động công nghiệp
phần mềm
2. Các loại sản phẩm phần mềm bao
gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ,
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo
trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần
mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ
phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an
ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản
phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định về đối
tượng không chịu thuế GTGT
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
GTGT
21. ...Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất
0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế
quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi
thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa
hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng
hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa
chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được
coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại
hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi
thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài
Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện
áp dụng thuế suất 0%:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp
đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy
thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”...
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
theo quy định của pháp luật;
…”
+ Căn cứ Khoản 7 Điều 14 quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu
trừ....”
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia
công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu
đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai
hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải
quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.”...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu
hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.”
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định về điều
kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi
như xuất khẩu:
“Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu
ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh
nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh
toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ
thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT như sau:
“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác
định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác
nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
+ Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
“1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là
loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và
các trường hợp được coi như xuất khẩu;
…”
Căn cứ các quy định trên, theo trình bày
của Công ty CP K. Hệ thống tại công văn hỏi và hồ sơ Công ty cung cấp chỉ có
bản mẫu hợp đồng kinh tế mà Công ty dự định ký, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về mặt
nguyên tắc như sau:
* Trường hợp Công ty CP K. Hệ thống ký
hợp đồng cung cấp phần mềm (phần mềm
quản trị doanh nghiệp, phần mềm Microsoft),
hàng hóa (phần cứng) với Công ty A (là công ty nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam) và được Công ty A chỉ định giao, nhận hàng hóa với Công ty B
tại Việt Nam thì:
+ Trường hợp Công ty CP K. Hệ thống cung
cấp phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Phụ lục 1 Thông
tư số 09/2013/TT-BTTTT và các dịch vụ phần mềm được quy định tại Điều 9 Nghị
định số 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không
được khấu trừ.
+ Trường hợp Công ty CP K. Hệ thống cung
cấp hàng hóa cho Công ty A đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 0%.
Công ty thực hiện khấu trừ thuế GTGT theo
quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
* Trường hợp Công ty CP K. Hệ thống xuất
khẩu phần mềm theo phương thức điện tử (chuyển giao hoàn
toàn trên mạng internet) thì không cần có tờ khai hải quan, Công ty phải thực
hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần
mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương
mại điện tử quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Công ty CP K. Hệ thống sử dụng hóa thương
mại cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ phần mềm theo hướng dẫn tại Khoản
7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
* Các vướng mắc khác của Công ty CP K.
Hệ thống liên quan đến thủ tục hải quan không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục
thuế TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn
cụ thể.
* Trường hợp còn
vướng mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ pháp lý, hợp đồng cụ thể và liên hệ
với Phòng Kiểm tra thuế số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để có cơ sở hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra số 1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|