TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9675/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập cá nhân
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 10 năm 2017
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam
Địa chỉ: lô W, 29-30-31a, đường Tân Thuận, KCX Tân Thuận, Q7, TP.HCM
Mã số thuế: 0303543502
Trả lời văn bản số 216/RVC-17, 217/RVC-17
ngày 23/08/2017 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến
như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN):
- Tại Khoản 1, 2 Điều 1 quy định
người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01)
ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời
Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính
chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng
dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy
định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam:
nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời
hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật
về cư trú.
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường
xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt
Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá
nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú
của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc
nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định
cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh
thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này”.
- Tại Khoản 1 Điều 25 có quy định về
khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân
ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng
lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu
thuế luỹ tiến từng phần.
…"
+ Tại Khoản 1 Điều 8 xác định thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
"…
b.2) Các khoản chi phí hợp lý được
trừ
Chi phí hợp lý được trừ là các khoản
chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể
như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền
công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao
động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động tập thể
theo quy định của Bộ luật Lao động.
…"
+ Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 quy định
khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
“i) Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công,
tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo
hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động
dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất
thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính
tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải
nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm
căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
…"
+ Tại Điều 26 quy định khai thuế,
quyết toán thuế
"…
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán
thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có
thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ
không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ
cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ
lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
…"
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền
thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ
thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng,
chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước
lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty...
…"
Căn cứ theo các quy định trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày
có chi tiền trợ cấp cho sinh viên trong thời gian thực tập, nếu tổng mức trả
thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên và cá nhân chỉ có duy nhất 01 nguồn thu
nhập, ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức
phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN) để Công ty tạm
thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ chứng từ chi, kèm theo một trong các hồ sơ
sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công
ty để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty có người lao động
Việt Nam là nhân viên Công ty được bổ nhiệm qua Nhật làm việc 01 năm từ tháng
9/2017 đến tháng 8/2018, Trong năm 2017 ở Việt Nam trên 183 ngày thuộc đối tượng
cá nhân cư trú tại Việt Nam nên cá nhân này phải kê khai nộp thuế TNCN tại Việt
Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam từ
01/2017 đến tháng 12/2017 không phân biệt nơi trả thu nhập.
Trường hợp Công ty chi trả thu nhập
cho người lao động giai đoạn từ tháng 01/2017 đến tháng 08/2017 và từ tháng
9/2017 đến tháng 8/2018 thu nhập từ hoạt động làm công tại Nhật do Công ty chi
trả (Công ty tại Nhật sẽ hoàn lại chi phí tiền lương mà Công ty đã chi trả cho
người lao động) thì Công ty có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy
tiến từng phần trên tổng thu nhập được Công ty chi trả. Kết thúc năm tùy thuộc
tình trạng cư trú của cá nhân nêu trên (cư trú tại Việt Nam hay tại Nhật Bản) Công
ty hoặc cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết
để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được
trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT1;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT.
1790-35201242/17-hy
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|