TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9579/CTHN-TTHT
V/v khai,
nộp thuế đối với hợp đồng
hợp tác kinh doanh
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2023
|
Kính gửi: Tổng công ty máy và thiết bị
công nghiệp - CTCP
(Đ/c: 7A Mạc
Thị Bưởi, P Vĩnh Tuy, Q
Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST:
0100101379
Trả lời công văn số 1235/CV-MIE-TCKT đề ngày
16/12/2022 của Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp - CTCP hỏi về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 5 quy định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch
vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số
trường hợp xác định như sau:
...n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì
doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì
doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo
hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại
diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo
quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác
định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách
nhiệm xuất hóa đơn, ghi
nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các
bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (có hiệu lực từ 01/07/2020).
+ Tại Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn
10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót
nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”
+ Tại Điều 55 quy định về thời hạn nộp thuế:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo
quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế.
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về hồ sơ khai thuế:
“2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người
nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường
hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực
hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
...đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp
tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện
khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
…
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng
hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại
Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Người
nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ
thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ
khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm
thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết
toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì
chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung
tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có
sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế
phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ
số tiền thuế phải nộp tăng
thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước
(nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu
trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai
vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế
giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về loại thuế khai quyết toán năm:
“3. Điểm b khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh
nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người
nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với
nơi người nộp thuế đóng
trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế
toán căn cứ vào báo cáo
tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế
toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật
về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp
thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý
thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày
tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04
đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước”.
Căn cứ các quy định trên, việc khai, nộp thuế TNDN được
thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP), thời hạn nộp
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế. Công ty phải tự xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn
80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
- Doanh thu đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được
xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Các vướng mắc
liên quan đến việc hạch toán kế
toán ghi nhận doanh thu, chi phí không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên hệ với Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán
- Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện.
- Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại
Điều 47 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của hợp
đồng hợp tác kinh doanh và đối chiếu với các căn cứ pháp lý nêu trên để
thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm
tra thuế số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp - CTCP được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT4;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|