|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
949/TCHQ-KTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Đặng Thị Bình An
|
Ngày ban hành:
|
06/03/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 949/TCHQ-KTTT
V/v: xử lý một số vướng mắc khi thực hiện Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2008
|
Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, thành phố
Tổng cục Hải quan nhận
được công văn của một số Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố về việc báo cáo vướng mắc
trong triển khai thực hiện Luật quản lý thuế. Tiếp theo công văn số 5124/TCHQ-KTTT
ngày 06/09/2007, số 5742/TCHQ-KTTT ngày 10/10/2007, Tổng cục Hải quan có ý kiến
như sau:
1. Qua nghiên cứu ý
kiến do các đơn vị phản ánh, Tổng cục Hải quan nhận thấy đa số các vấn đề đã được
quy định rõ tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Đề nghị các đơn vị
quán triệt việc tự nghiên cứu, tổ chức thực hiện theo đúng quy định, tránh chuyển
công văn lên Tổng cục Hải quan, kéo dài thời gian xử lý, gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Đối với trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền xử lý của Cục Hải
quan địa phương, Cục báo cáo lên Tổng cục để xem xét, hướng dẫn xử lý.
2. Tổng cục Hải quan
đã căn cứ Luật quản lý thuế; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Nghị định
số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và các vướng mắc được nêu để tổng hợp và hướng dẫn cụ thể (phụ lục đính
kèm). Yêu cầu các đơn vị khi xử lý phải đối chiếu từng hồ sơ, vụ việc cụ thể với
quy định của pháp luật hiện hành để tổ chức thực hiện thống nhất, đúng quy định.
Trong quá trình thực
hiện nếu gặp vướng mắc vượt thẩm quyền xử lý của cấp Cục thì phản ánh về Tổng cục.
Tổng cục Hải quan hướng
dẫn để các đơn vị biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ Bộ (A. Trung) (để b/cáo);
- Vụ CST, Vụ PC, Vụ CĐ KT (Bộ Tài chính);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ;
- Trang Web của Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, KTTT (3b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
VƯỚNG MẮC
THỰC HIỆN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Công văn số 949/TCHQ-KTTT ngày 06 tháng 03 năm 2008)
STT
|
Vấn
đề Vướng mắc
|
Ý
kiến cùa Tổng cục Hải quan
|
|
KHAI THUẾ
|
|
1
|
Trường hợp tờ khai có nhiều phụ lục
tờ khai, trong đó có nhiều mặt hàng phải khai bổ sung, thì mẫu khai bổ sung
như thế nào?
Trường hợp khai bổ sung có phát
sinh phạt chậm nộp thuế thì được khai như thế nào? (HQ Lào Cai)
|
- Mẫu khai bổ sung theo Phụ lục 2
Thông tư 59/2007/TT-BTC. Trong đó ghi rõ ràng thuộc phụ lục thứ mấy của tờ
khai nào. Với mẫu khai bổ sung hiện hành: mỗi văn bản khai bổ sung có thể áp
dụng cho nhiều mặt hàng nhưng phải của một tờ khai để tránh nhầm lẫn.
- Trường hợp khai bổ sung dẫn đến
phát sinh chậm nộp thuế thì việc xác định số tiền phạt chậm nộp thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng (-) thứ 1 điểm 4.2.2 mục I
phần C Thông tư 59/2007/TT-BTC.
|
2
|
Điểm 4 mục I phần
C Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với
hàng hóa XK, NK được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều
34 Luật quản lý thuế nhưng không hướng dẫn đối với các trường hợp hàng
hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, cơ quan hải quan phát hiện ra những thiếu
sót trong việc khai báo của DN ảnh hưởng đến việc xác định chính xác số thuế
phải nộp (xác định trị giá tính thuế). Đề nghị hướng dẫn bổ sung việc khai
báo hồ sơ thuế đối với trường hợp trên hoặc chuyển KTSTQ. (Hải quan Hải
Phòng)
|
Câu hỏi chưa rõ nội dung vướng mắc
về khai bổ sung, ấn định thuế hay về việc phân công chức năng, nhiệm vụ thực
hiện các quy định này. Luật quản lý thuế đã rõ chủ thể phát hiện sai sót
trong trường hợp khai bổ sung, ấn định thuế đồng thời không quy định phân biệt
đối với hàng miễn kiểm tra thực tế.
Đề nghị báo cáo cụ thể, gửi hồ sơ
lô hàng có liên quan và nêu rõ đề xuất của đơn vị về việc hướng dẫn bổ sung
việc khai báo hồ sơ thuế hoặc chuyển kiểm tra sau thông quan để phù hợp với
thực tế.
|
3
|
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
theo quy định tại khoản 4.4 điểm 4 mục I Phần C TT59 thì
cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan lô hàng khai bổ sung có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả cho người nộp thuế
biết được thực hiện theo mẫu biểu nào? Trường hợp chấp nhận việc khai bổ sung
của DN thì cơ quan hải quan cập nhật số liệu thuế (tăng hoặc giảm) vào chương
trình KT559 như thế nào? (Hải quan Cần Thơ).
|
- Tổng cục Hải quan ghi nhận để
thiết kế mẫu thông báo. Trước mắt các đơn vị có thể ghi ý kiến về việc chấp
nhận hay không chấp nhận khai bổ sung vào Văn bản khai bổ sung của người nộp
thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Việc cập nhật số liệu thuế
(tăng hoặc giảm) vào chương trình KT559 trong trường hợp chấp nhận việc khai
bổ sung của DN: Dùng chức năng nhập quyết định điều chỉnh thuế thành cập nhật
chứng từ khai bổ sung của doanh nghiệp. Tại phần lý do ghi: doanh nghiệp khai
bổ sung hồ sơ thuế.
|
|
TÍNH THUẾ
|
|
4
|
Trường hợp khai thuế ưu đãi đặc
biệt nhưng nợ C/O do đó tạm tính thuế theo thuế suất MFN, sau đó doanh nghiệp
nộp bổ sung C/O thì tính lại thuế theo thuế suất ưu đãi đặc biệt. Qua kiểm
tra xác định C/O hợp lệ và doanh nghiệp chưa nộp thuế, tuy nhiên theo Thông
tư 59/2007/TT-BTC thì trường hợp phát sinh chênh lệch giảm này không thuộc ấn
định thuế hay truy thu thuế. Hoặc khi doanh nghiệp bổ sung C/O hợp lệ, đã nộp
thuế thì thủ tục tính lại thuế, hoàn thuế như thế nào (theo Thông tư 59/2007/TT-BTC
trường hợp này không thuộc đối tượng xét hoàn thuế)? Đề nghị Tổng cục hướng dẫn
trường hợp này. (HQ Đồng Nai, An Giang, Hà Nội, Bình phước).
|
- Tổng cục Hải quan ghi nhận để
báo cáo Bộ hướng dẫn bổ sung. Trước mắt, đề nghị các đơn vị thực hiện theo hướng
dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 4880/TCHQ-KTTT ngày 24/8/2007.
|
|
ẤN ĐỊNH THUẾ
|
|
5
|
1- Trường hợp hàng hóa sau khi đã
thông quan có kết quả giám định mã số hàng hóa, số thuế phải nộp giảm so với
số thuế do doanh nghiệp kê khai tính thuế, nếu doanh nghiệp chưa nộp thuế thì
sử dụng mẫu ấn chỉ nào?
2- Việc cơ quan Hải quan tính lại
thuế do doanh nghiệp khai sai, khai thiếu hoặc tính lại thuế sau khi giám định
thì có được coi là ấn định thuế không? (HQ Lào Cai)
|
Khai sai, khai thiếu là một trong
các trường hợp ấn định thuế đã được quy định rõ tại Điều 39 Luật
quản lý thuế. Trường hợp tính lại thuế sau khi giám định cần xác định rõ
lý do giám định, trên cơ sở đó xác định là khai bổ sung hay ấn định thuế theo
quy định.
Trường hợp đơn vị có vướng mắc vượt
thẩm quyền xử lý cần báo cáo cụ thể, gửi hồ sơ lô hàng có liên quan để Tổng cục
Hải quan có đủ cơ sở xem xét, hướng dẫn.
|
6
|
Đề nghị hướng dẫn rõ việc thực hiện
quyền “ấn định thuế” theo quy định tại Luật quản lý thuế và Nghị định 85,
Thông tư 59. Hiện nay đơn vị vẫn đang thực hiện việc bác bỏ trị giá, tham vấn,
xác định lại trị giá tính thuế theo Thông tư 113 và Quyết định 640. (HQ Quảng
Bình)
|
Các trường hợp ấn định thuế, căn
cứ, trình tự, thủ tục ấn định thuế đã được quy định rõ tại Luật quản lý thuế.
Nghị định 85/2007/NĐ-CP, Thông tư 59/2007/TT-BTC. Theo khoản
8 Điều 15 Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định về việc xác định trị giá hải
quan thì cơ quan hải quan phải thực hiện ấn định thuế theo mức giá do cơ quan
hải quan xác định theo quy định. Đề nghị thực hiện đúng quy định về trị giá hải
quan, quản lý thuế các văn bản khác có liên quan.
|
|
THỜI HẠN NỘP THUẾ
|
|
7
|
Luật quản lý thuế, Thông tư 59/2007/TT-BTC
quy định thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan, không phân biệt người nộp chấp hành tốt hay không tốt pháp luật về thuế.
Tuy nhiên, trong trường hợp người nộp chấp hành không tốt pháp luật về thuế
thì trên hệ thống quản lý rủi ro lại xác định doanh nghiệp không được ân hạn
thuế xuất khẩu, như vậy trái với Luật quản lý thuế. (Hải quan Lào Cai)
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận để sửa
đổi phần mềm quản lý rủi ro, phần mềm KTT59. Việc xử lý trên thực tế đề nghị
thực hiện theo đúng quy định của Luật quản lý thuế, Thông tư 59/2007/TT-BTC.
|
8
|
NĐ 149/2005/NĐ-CP và Thông tư 59/2007/TT-BTC
quy định không thống nhất về việc xác định đối tượng chấp hành tốt pháp luật
về thuế, đề nghị Tổng cục hướng dẫn thống nhất. Cụ thể như sau: theo NĐ 149/2005/NĐ-CP:
“đối tượng chấp hành tốt pháp luật về thuế … không còn nợ thuế và tiền phạt
quá hạn…”.
Theo Thông tư 59/2007/TT-BTC: “đối
tượng chấp hành tốt pháp luật về thuế … không còn nợ tiền thuế quá hạn, không
còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan”. (HQ Đồng Nai)
|
Đề nghị thực hiện theo quy định của
Luật quản lý thuế, Thông tư 59/2007/TT-BTC (quy định về đối tượng chấp hành tốt
pháp luật về thuế tại Điều 14 NĐ 149/2005/NĐ-CP đã bị
thay thế bởi Điều 119 Luật quản lý thuế).
|
9
|
Đối với loại hình nhập nguyên liệu
để sản xuất hàng xuất khẩu đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, nhưng
sau khi thông quan hàng hóa cơ quan Hải quan phát hiện có sai sót dẫn đến số thuế
phải nộp tăng thêm thì thời hạn nộp thuế đối với số thuế tăng thêm thực hiện
như thế nào? (HQ Đà Nẵng)
|
Để xác định thời hạn nộp thuế của
trường hợp này chính xác cần xác định có thuộc trong các trường hợp khai bổ
sung hay ấn định thuế, trên cơ sở đó xác định thời hạn nộp thuế theo quy định
của Luật quản lý thuế.
|
|
NỘP THUẾ, TIỀN PHẠT
|
|
10
|
Theo quy định tại điểm
1 điều 46 Luật quản lý thuế thì ngày nộp thuế được xác định là ngày KBNN,
ngân hàng thương mại … xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế.
Tuy nhiên, trường hợp người nộp thuế nộp thuế đúng 30 ngày theo quy định tại
KBNN, ngân hàng thương mại trên địa bàn đăng ký kinh doanh ngoài tỉnh, chứng
từ nộp thuế Hải quan mở tài khoản nộp NSNN sẽ chậm hơn so với ngày KBNN, ngân
hàng thương mại xác nhận đối tượng nộp thuế do đó phát sinh chậm nộp thuế. Đề
nghị Tổng cục hướng dẫn xử lý trường hợp này. (HQ Lào Cai).
|
Căn cứ quy định của Luật quản lý
thuế thì ngày nộp thuế được xác định là ngày KBNN, ngân hàng thương mại … xác
nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có
chứng từ chuyển từ ngoài tỉnh, thì căn cứ chứng từ của ngân hàng. Kho bạc
chuyển tiền của người nộp thuế làm căn cứ xác định thời điểm nộp thuế của
doanh nghiệp. Trường hợp chứng từ Kho bạc do cơ quan Hải quan nhận chậm so với
ngày doanh nghiệp thực chuyển tiền thì căn cứ chứng từ chuyển tiền từ ngân
hàng, Kho bạc nhà nước để làm cơ sở không tính phạt chậm nộp cho doanh nghiệp.
|
11
|
Thực tế phát sinh trường hợp
doanh nghiệp được Ngân hàng bảo lãnh cùng lúc cho nhiều lô hàng nhập khẩu
trong một thời gian dài nhất định, do vậy trong chứng thư bảo lãnh không thể
hiện được số tờ khai, số hợp đồng, hóa đơn, vận tải đơn khi nộp cho cơ quan Hải
quan. (HQ Bình Dương)
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận để báo
cáo Bộ hướng dẫn bổ sung. Trong khi chưa có quy định khác, yêu cầu thực hiện
bảo lãnh theo đúng quy định hiện hành.
|
12
|
Việc điều chỉnh tiền thuế do người
nộp thuế nộp không đúng thứ tự làm kéo dài thời gian xử lý nợ thuế dẫn đến
các tờ khai bị nợ quá hạn ảnh hưởng đến việc làm thủ tục hải quan. Đề nghị Tổng
cục Hải quan hướng dẫn giải quyết. (HQ TP.HCM)
|
Cần tăng cường tuyên truyền, hướng
dẫn để người nộp thuế hiểu và kê khai, nộp thuế theo đúng thứ tự thanh toán
tiền thuế, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp thuế.
|
|
MIỄN THUẾ
|
|
13
|
Theo quy định tại mục
II, phần D Thông tư 59/2007/TT-BTC thì các trường hợp thuộc đối tượng miễn
thuế từ điểm 1.6 đến điểm 1.17 mục này phải có thêm Danh mục hàng hóa miễn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu. Đề nghị Tổng cục hướng dẫn sau khi doanh
nghiệp đăng ký danh mục miễn thuế lần đầu lại tiếp tục đăng ký danh mục miễn
thuế để nhập khẩu thì cơ quan Hải quan giải quyết như thế nào? (HQ Bình
Dương)
|
Tổng cục Hải quan đã có công văn
số 5112/TCHQ-GSQL ngày 06/9/2007 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu tạo tài sản cố định. Trường hợp có vướng mắc khác thì gửi hồ sơ cụ
thể báo cáo Tổng cục để được hướng dẫn tiếp.
|
|
HOÀN THUẾ
|
|
14
|
Điểm 3.2.1, mục
IV, phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định đối với hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước hoàn thuế sau cơ quan Hải quan phải thực hiện kiểm tra chứng từ, sổ
sách kế toán, phiếu xuất nhập kho … Hướng dẫn này rất khó thực hiện vì hồ sơ
hoàn thuế không yêu cầu phải có các chứng từ này nên cơ quan Hải quan không
thể kiểm tra các chứng từ này. Bên cạnh đó, việc kiểm tra không thể thực hiện
được do không đủ cán bộ, cán bộ không thể có đủ kỹ năng để làm nếu bộ hồ sơ
hoàn thuế nào cũng kiểm tra. (HQ Bình Dương)
|
Hồ sơ hoàn thuế là giấy tờ nộp
thuế buộc phải nộp/xuất trình khi nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan đề nghị hoàn
thuế; kiểm tra trước khi hoàn hay hoàn trước khi kiểm tra là cách thức thực
hiện đã được quy định/hướng dẫn, trong đó có biện pháp đối chiếu với chứng từ,
sổ sách kế toán tại doanh nghiệp để xác minh hồ sơ hoàn thuế do doanh nghiệp
gửi đúng hay sai. Do đó đơn vị cần phân biệt rõ và đề nghị thực hiện theo đúng
quy định hiện hành. Nếu có bất cập về tổ chức, con người thì đơn vị cần sắp xếp
lực lượng làm công tác hoàn thuế có trình độ, năng lực về tài chính, kế toán,
đáp ứng được yêu cầu theo quy định.
|
15
|
Tại điểm 15 mục I
Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định: “Các trường hợp thuộc đối tượng
được hoàn thuế hướng dẫn tại mục này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000
đồng thì cơ quan Hải quan không hoàn trả số tiền đó”. Vấn đề này sẽ là không
vướng mắc nếu các cá nhân hoặc doanh nghiệp trực tiếp đi làm thủ tục. Nhưng tại
Chi Cục Hải quan Bưu điện – Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, Cty Bưu chính, phát
chuyển nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục Hải quan, đóng thuế, hoàn thuế (nếu
có), những trường hợp có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng theo từng lô
hàng của từng doanh nghiệp là rất nhiều. Như vậy nếu không hoàn các trường hợp
trên sẽ gây khó khăn cho Cty Bưu chính viễn thông. (HQ TP. Hồ Chí Minh).
|
Tổng cục Hải quan đã phản ánh vướng
mắc này tới Vụ Chính sách Thuế (Bộ Tài chính) để nghiên cứu, báo cáo Bộ xử lý
theo thẩm quyền và sẽ có văn bản trả lời sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của
Bộ.
|
16
|
Điểm 7.2.2 mục IV
phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định: “Nếu người nộp thuế không thực xuất
khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và
thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Cơ quan hải quan
kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Người nộp thuế được hoàn lại số
tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ
hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 45
ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu”.
Đề nghị Tổng cục hướng dẫn cụ thể:
1- Khi doanh nghiệp kê khai nộp
thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì kê khai theo mẫu nào?
2- Trường hợp người nộp thuế
không tự giác kê khai thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo hay
không? Các biện pháp xử lý đối với trường hợp không tự giác kê khai?
3- Trường hợp này nếu doanh nghiệp
nộp thuế thì cơ quan Hải quan có tính phạt từ ngày 31 (kể từ ngày đăng ký tờ
khai) không. Vì trường hợp này doanh nghiệp nộp thuế nhưng có khi không xuất
khẩu sản phẩm.
4- Quy định này được áp dụng đối
với các tờ khai đăng ký từ ngày Thông tư 59 có hiệu lực (14/07/07) hay áp dụng
cho cả những tờ khai đã đăng ký trước ngày 14/07/07?
5- Quy định này chỉ áp dụng đối với
hàng hóa thuộc Điểm 5 Mục I Phần E Thông tư 59, như vậy đối
với trường hợp tạm nhập tái xuất, hàng hóa được miễn thuế sau đó thay đổi mục
đích sử dụng có áp dụng quy định này hay không? (HQ Bình Dương, TP.HCM, Đồng
Nai)
|
Các vấn đề địa phương hỏi đã được
quy định rõ trong văn bản hiện hành và đã thực hiện trên thực tế trước khi Luật
quản lý thuế có hiệu lực – đề nghị thực hiện theo quy định, chẳng hạn như:
1- Về mẫu khai nộp thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng:
Thực hiện theo quy định hiện
hành. Tổng cục ghi nhận để báo cáo Bộ hướng dẫn cụ thể.
2- Về trách nhiệm thông báo của cơ
quan hải quan trong trường hợp hết thời hạn nộp thuế mà doanh nghiệp không tự
giác nộp thuế:
Trách nhiệm thông báo của cơ quan
hải quan đã được quy định rõ tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 97/2007/NĐ-CP
ngày 07/6/2007 của Chính phủ.
3- Về việc xử lý thuế đối với trường
hợp nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản
phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế.
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu hoặc thực
xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì xử lý theo hướng dẫn tại điểm
2.2.1.2 mục III phần C Thông tư 59/2007/TT-BTC. Bên cạnh đó cần lưu ý
tăng cường kiểm tra, phát hiện nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được hưởng ân
hạn thuế 275 ngày (hoặc hơn 275 ngày đối với trường hợp kéo dài hơn) nhưng
không sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu để xử lý theo quy định hiện
hành.
4- Về hiệu lực áp dụng các nội
dung hướng dẫn tại Thông tư 59/2007/TT-BTC: vấn đề này đã được hướng dẫn tại điểm 7 phần P Thông tư 59/2007/TT-BTC
5- Về câu hỏi 6:
Tiêu đề điểm 7.2 Mục
IV Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC đã thể hiện rõ phạm vi áp dụng, đề nghị
thực hiện theo đúng quy định. Bên cạnh đó đề nghị nghiên cứu, thực hiện đúng
quy định về truy thu thuế trong trường hợp hàng miễn thuế thay đổi mục đích sử
dụng.
|
17
|
Hiện nay chưa có hướng dẫn quản
lý thuế đối với trường hợp doanh nghiệp không thực xuất khẩu hàng hóa nhập khẩu
theo loại hình sản xuất xuất khẩu, khi quá thời hạn nộp thuế mà doanh nghiệp
không nộp thuế? (HQ Đồng Nai)
|
- Đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu hoặc thực
xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì bị xử lý theo quy định tại điểm 2.2.1.2 mục III phần C Thông tư 59/2007/TT-BTC. Bên cạnh
đó, cần lưu ý tăng cường kiểm tra, phát hiện nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã
được hưởng ân hạn thuế 275 ngày (hoặc hơn 275 ngày đối với trường hợp được
kéo dài hơn) nhưng không sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu để xử lý
theo quy định hiện hành.
- Theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện: trường hợp quá thời hạn nộp thuế mà
doanh nghiệp không nộp thuế thì coi là chậm nộp tiền thuế, nợ tiền thuế và bị
xử lý theo quy định.
- Đề nghị đơn vị lưu ý nghiên cứu
kỹ, đầy đủ hệ thống văn bản hiện hành để thực hiện đúng quy định.
|
18
|
Về thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế:
Căn cứ quy định tại điểm 7.2.1 mục IV Phần E TT59 “nếu
người nộp thuế thực XK hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì thời hạn nộp hồ sơ
hoàn thuế chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày đăng ký TKHQ hàng hóa XK cuối cùng
thuộc TK NK NLVT đề nghị hoàn thuế”
Trường hợp quá hạn 45 ngày kể từ
ngày đăng ký TK XK nhưng doanh nghiệp này vẫn chưa thực XK SP (hàng XK vào
kho CFS), vì vậy TK chưa được xác nhận thực xuất nên doanh nghiệp chưa thể
đưa vào thanh lý được. Đến khi hàng thực XK thì đã quá hạn 45 ngày kể từ ngày
TKXK nên theo quy định trên thì nếu đưa ra thanh lý thì doanh nghiệp bị xử lý
VPHC. (HQ Đồng Nai)
|
Đề nghị nghiên cứu, thực hiện
đúng quy định hiện hành về việc đăng ký tờ khai, hiệu lực tờ khai đã đăng ký,
thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế và các quy định hiện hành khác có liên quan tại Luật
Hải quan, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện các luật này.
|
19
|
Hồ sơ xét hoàn thuế cho trường hợp
quy định tại điểm 3 Mục I Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC
(hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn) chỉ quy định tờ khai hải quan hàng hóa XK hoặc NK đã làm thủ tục
hải quan (01 bản photo) nhưng không quy định việc xác nhận của hải quan về
hàng thực tế XK hoặc NK ít hơn. Đề nghị cho biết căn cứ để thực hiện hoàn thuế
đối với trường hợp này, cơ sở pháp lý để biết được số lượng hàng hóa thực XK
hoặc thực NK ít hơn (đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện miễn kiểm
tra thực tế). (HQ Hải Phòng)
|
Quy định này không khác với quy định
tại Thông tư 113/2005/TT-BTC. Việc xét hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế không thể
tách rời hồ sơ hải quan, kết quả thực hiện các quy định về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan … Các đơn vị “xét” hoàn thuế phải đúng đối tượng,
có cơ sở pháp lý, đầy đủ hồ sơ, theo đúng quy định.
|
20
|
Điểm 4 Mục IV Phần
E Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định thanh khoản số thuế được hoàn trên tờ khai
và việc đóng dấu thanh khoản thực hiện trên cả bản lưu hải quan và bản lưu
người khai hải quan (trước đây chỉ thực hiện trên bản lưu người khai hải
quan) làm phát sinh thêm rất nhiều việc, tờ khai nhập SXXK hoàn thuế nhiều lần
thì mỗi lần hoàn phải lục hồ sơ lưu để đóng dấu.
Kiến nghị Tổng cục Hải quan cung
cấp mẫu dấu mới cho phù hợp và xem xét việc đóng dấu thanh khoản trên cả hai
tờ khai hải quan (HQ Bình Dương)
|
Đề nghị nghiên cứu công văn số
5190/TCHQ-GSQL ngày 11/9/2007 v/v đóng dấu “Đã thanh khoản” “Không thu thuế”
lên tờ khai NSXXK có thanh khoản nhiều lần để tổ chức thực hiện đúng quy định.
|
21
|
Theo quy định tại Điểm
7.2.1 Mục IV Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC thì: Nếu người nộp thuế thực
xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế
chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu cuối cùng thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
đề nghị hoàn thuế.
Tuy nhiên tại Mục
IV Phần II Quyết định 929/QĐ-TCHQ ngày 25/05/2006 quy định về nguyên tắc
thanh khoản:
“ – Tất cả tờ khai xuất khẩu, nhập
khẩu đưa vào thanh khoản phải theo thứ tự thời gian, tờ khai xuất nhập khẩu
trước thanh khoản trước. Trong trường hợp nguyên vật liệu nhập khẩu chưa đưa
vào sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng chưa thanh khoản, doanh nghiệp phải giải
trình với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
-Tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu
phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm;
-Một tờ khai nhập khẩu nguyên vật
liệu có thể thanh khoản nhiều lần;
- Một tờ khai xuất khẩu sản phẩm
chỉ được sử dụng thanh khoản một lần;”
Như vậy theo Thông tư 59/2007/TT-BTC
thì được hiểu là trường hợp thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế không nhất
thiết phải thanh khoản các tờ khai xuất khẩu trước đó mà chỉ cần thanh khoản
theo tờ khai cuối cùng? Còn theo Quyết định 929/QĐ-TCHQ là thanh khoản theo tờ
khai phát sinh?
Cũng tại Điểm 7.2.1 nêu trên thì:
“tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu cuối cùng thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đề nghị “hoàn thuế” được hiểu là tờ khai xuất khẩu cuối
cùng trong thời gian ân hạn thuế của tờ khai nhập khẩu hay tờ khai xuất khẩu
số lượng nguyên vật liệu cuối cùng của tờ khai nhập khẩu? (HQ Bình Phước)
|
Đơn vị cần phân biệt hai vấn đề
sau để tổ chức thực hiện đúng quy định:
- Điểm 7.2.1 Mục
IV Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định thời gian nộp hồ sơ hoàn
thuế.
- Mục IV, phần II
Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 929/QĐ-TCHQ đề cập về nguyên tắc, trình
tự thanh khoản khi doanh nghiệp đã nộp hồ sơ thanh khoản; Trong đó đã hướng dẫn
cụ thể nguyên tắc thanh khoản đối với một hồ sơ thanh khoản gồm nhiều tờ khai
nhập khẩu, nhiều tờ khai xuất khẩu.
|
|
TRUY THU THUẾ
|
|
22
|
Thông tư 59/2007/TT-BTC chỉ mới
hướng dẫn các trường hợp hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế thay đổi mục
đích sử dụng thì bị truy thu thuế, còn các trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài
có bị truy thu không thì chưa hướng dẫn (HQ Đồng Nai)
|
Câu hỏi chưa rõ là trước khi xuất
khẩu nước ngoài có xảy ra việc sử dụng không đúng mục đích đã được miễn, xét
miễn thuế không? Cơ quan Hải quan có đủ cơ sở pháp lý khẳng định hàng xuất khẩu
ra nước ngoài chính là hàng đã được miễn, xét miễn thuế nhập khẩu không? Đề
nghị xem xét hồ sơ vụ việc cụ thể, nếu vướng mắc vượt thẩm quyền xử lý của Cục
Hải quan thì báo cáo (gửi kèm bản sao hồ sơ liên quan) về Tổng cục để nghiên
cứu, hướng dẫn.
|
|
PHẠT CHẬM NỘP THUẾ
|
|
23
|
1- Trường hợp doanh nghiệp nợ thuế
quá hạn nhưng chưa quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, doanh nghiệp
nộp thuế nhưng không tự tính và nộp phạt chậm nộp thì cơ quan hải quan có
tính và ra thông báo cho doanh nghiệp không?
2- Đề nghị Tổng cục quy định thời
gian ân hạn của nợ phạt chậm nộp là bao nhiêu ngày?
3- Trường hợp doanh nghiệp nộp
thuế sau ngày cơ quan hải quan thông báo về số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp
thì có tiếp tục tính chậm phạt nộp hay không? (HQ Đồng Nai)
|
1- Trường hợp đơn vị hỏi đã được
quy định tại Điều 34 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007
(theo đó yêu cầu doanh nghiệp tự tính và nộp tiền phạt chậm nộp. Trường hợp
đã yêu cầu nhưng doanh nghiệp không tự tính được hoặc tính không đúng thì cơ
quan hải quan tính và thông báo cho doanh nghiệp biết).
2- Mỗi ngày chậm nộp thuế sẽ bị
phạt 0,05% tính trên số tiền thuế chậm nộp. Pháp lệnh về thuế và quản lý thuế
không quy định thời gian ân hạn nợ phạt chậm nộp.
3- Câu hỏi không rõ, đề nghị nêu
rõ câu hỏi và có hồ sơ cụ thể để Tổng cục nghiên cứu hướng dẫn
|
24
|
Tại Cục HQ Đồng Nai có phát sinh
trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư về để sản xuất xuất khẩu.
Tờ khai nhập khẩu đã quá hạn 275 ngày, doanh nghiệp xin tái xuất, trong trường
hợp này có tính phạt chậm nộp từ ngày 31 hay từ ngày 276 đến ngày thực xuất (HQ
Đồng Nai)
|
Việc có được tái xuất không, tái
xuất như thế nào phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
Nếu hàng được phép tái xuất thì
không còn được coi là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu,
như vậy hàng nhập khẩu có thể thuộc danh mục hàng tiêu dùng hoặc hàng hóa loại
khác, do vậy phải tính lại thời hạn nộp thuế nhập khẩu cho phù hợp và xử phạt
chậm nộp thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định hiện hành.
|
|
VẤN ĐỀ KHÁC
|
|
25
|
Điểm 2 điều 23
NĐ85 quy định việc trả lãi cho số tiền nộp thừa thuế của người nộp thuế,
vậy nguồn trả lãi lấy từ đâu? (Hải quan Hải Phòng).
|
Bộ Tài chính đang hoàn thiện văn
bản hướng dẫn.
|
26
|
Tại Điểm 3.4 Mục
III Phần C Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định: Các chi phí liên quan đến việc
giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong trường hợp kết quả giám định
khác với kết luận của cơ quan hải quan, tiền bồi thường cho doanh nghiệp do ấn
định thuế sai hoặc hoàn thuế chậm thì nguồn chi trả và bồi thường này lấy từ
nguồn nào? Chưa được quy định tại Thông tư. (Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận để báo
cáo Bộ Tài chính hoàn thiện Thông tư hướng dẫn về bồi thường thiệt hại.
|
Công văn số 949/TCHQ-KTTT về việc xử lý một số vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 949/TCHQ-KTTT ngày 06/03/2008 về việc xử lý một số vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn do Tổng cục Hải quan ban hành
4.248
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|