TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93857/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty cổ phần chứng khoán
ASEAN
(Đ/c: Tầng 4
số 18 Lý Thường Kiệt, P.
Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội;
MST: 0102126675)
Trả lời công văn số 159/CV-ASEAN SECURITIES ngày 30/09/2019
của Công ty cổ phần chứng khoán ASEAN về việc đề
nghị hướng dẫn về việc chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số
334/2016/TT-BTC ngày 27/12/2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung và thay
thế phụ lục 02 và 04 của Thông tư 210/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 hướng dẫn kế
toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán hướng dẫn nội dung tài khoản tài sản
tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ
như sau:
"1. Các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ thuộc Danh mục tài sản tài chính
của CTCK là các tài sản tài chính được nắm giữ cho mục đích mua vào bán ra trên
thị trường tài chính thông qua hoạt động nghiên cứu và phân tích với kỳ vọng sinh lời. Các tài sản tài
chính này thường bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, công cụ tiền tệ, công cụ phái sinh (với mục đích phòng ngừa rủi ro),...
14. Cuối kỳ kế toán phải đánh giá lại giá trị các
tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ FVTPL thuộc Danh mục tài sản tài chính của CTCK theo giá thị
trường hoặc giá trị hợp lý (trong trường hợp không có giá thị trường).
...CTCK có thể thực hiện đánh giá tài sản tài chính thường xuyên hoặc định kỳ theo phiên giao dịch chứng khoán hoặc theo
tháng về việc đánh giá giá trị hợp lý của các tài sản tài chính FVTPL (khi có yêu cầu) để phục tốt cho công tác
quản trị tài chính đối với Danh mục tài sản
tài chính của CTCK.
....18. Khi trình bày trên Báo cáo tình hình tài
chính, Chỉ tiêu “Các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ”
FVTPL được phản ánh trên cơ sở số thuần (Chỉ tiêu này được tính như sau: Các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ = Số dư Nợ Tài khoản 1211 “Giá mua” cộng
(+) Số dư Nợ Tài khoản 1212
“Chênh lệch tăng do đánh
giá lại” hoặc trừ (-) Số
dư Có Tài khoản 1212 “Chênh lệch giảm do đánh giá lại” của các tài sản tài
chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ FVTPL thuộc Danh mục tài sản
tài chính của CTCK).
19. Khi trình bày các tài sản tài chính FVTPL thuộc Danh mục tài sản tài
chính của CTCK trong Thuyết
minh Báo cáo tài chính phải trình bày theo 3 chỉ tiêu: Giá trị mua, giá trị đánh giá lại và
giá trị thuần (Giá trị mua +/- Giá trị đánh giá lại) theo các loại tài sản tài
chính FVTPL.
20. Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại các tài
sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ FVTPL thuộc Danh mục tài sản tài chính của CTCK được ghi
nhận theo nguyên tắc không bù trừ được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt
động, theo 2 chỉ tiêu:
Chênh lệch giảm do đánh giá lại các tài sản
tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ
FVTPL phản ánh vào Chỉ tiêu “Lỗ” và chi phí giao dịch mua các tài sản tài chính, hoạt động
tự doanh FVTPL, chi tiết “Chênh lệch giảm về
đánh giá lại các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ” FVTPL.
Chênh lệch tăng do đánh giá lại các tài sản
tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ FVTPL phản ánh vào Chỉ tiêu “Thu
nhập”, chi tiết “Chênh lệch tăng về đánh giá lại - Các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ”.
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại các tài sản
tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ FVTPL thuộc Danh mục tài sản tài
chính của CTCK xác định lợi nhuận hoặc lỗ chưa thực hiện của kỳ (kỳ tính giá trị tài sản
ròng hoặc kỳ kế toán)."
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp hướng dẫn xác định số thuế TNDN phải nộp trong kỳ như sau:
"1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng
thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công
nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
(Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có))
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
- Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
hướng dẫn xác định thu
nhập tính thuế như sau:
"1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng
thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
|
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số
78/2014/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu
thuế như sau:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế
như sau:
"2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như
sau:
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng
thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng."
+ Tại Điều 3 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
"a) Đối
với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua;
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ
trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC;
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho
người mua;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
- Tại Khoản 14 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập khác bao gồm:
“Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác
định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa
giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán
và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu
nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ
tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất để:
góp, vốn (mà doanh nghiệp nhận giá
trị quyền sử dụng đất được phân bổ
dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ
thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong
kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh
nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
...c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản
điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không
được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí
theo quy định).”
Trường hợp Công ty chứng khoán có nắm giữ các tài sản
tài chính (danh mục đầu tư tài chính) cho mục đích
mua vào, bán ra trên thị trường tài chính thông qua hoạt động nghiên cứu và
phân tích với kỳ vọng sinh lời thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp là thời điểm công ty chuyển giao quyền sở hữu các tài sản tài
chính cho người mua. Công ty không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với chênh
lệch đánh giá lại các tài sản tài chính tại thời điểm cuối kỳ kế toán nếu không
thuộc quy định tại Khoản 14 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính
nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty cổ phần chứng khoán ASEAN liên hệ với Phòng
Thanh tra - kiểm tra số 8 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần chứng khoán ASEAN được biết và thực
hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|