TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93749/CT-TTHT
V/v hoàn
thuế GTGT.
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Ipax
(Địa chỉ: Rm 1011, Tầng 10, Tòa nhà Veam Tây Hồ, Lô D, Khu D1, Phường Phú
Thượng, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội; MST: 0108421275)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1/HT ngày
25/11/2019 của Công ty TNHH Thương mại Ipax, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT
như sau:
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
“Điều 16, Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với
trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và
biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)
hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận
ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy
thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu
ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng
với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng
từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất
khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất
khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm
dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai
hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần
mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh
phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được
dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp
luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng
phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm:
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo,
mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng...
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn
xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.
+ Tại Điều 17 quy định:
“... Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất
khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông
tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu)
nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì
không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải
tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh
có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng
hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế
đầu vào.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày
6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13
thì:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ
ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý,
trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải
quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất
hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian
hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định
của Luật quản lý thuế.”
- Căn cứ tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 10 Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300
triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế
giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ
đề nghị hoàn thuế hiện tại.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày
16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu
vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì
được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ
lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ
hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất
khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy
thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công
xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ
sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất
khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy
định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất
khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian
lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế
không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Thương mại Ipax (sau đây gọi
là Công ty) trong quý có hàng hóa xuất khẩu theo đúng quy định của pháp luật về
xuất nhập khẩu và đã được cơ quan Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục xuất
khẩu; có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
từ 300 triệu đồng trở lên nếu đáp ứng các điều kiện về hồ sơ và thủ tục theo
quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì
được hoàn thuế GTGT theo quý theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC
của Bộ Tài chính. Trường hợp trong quý, Công ty có số thuế GTGT đầu vào của
hoạt động xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào quý tiếp theo.
Trường hợp Công ty trong quý vừa có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì Công ty phải hạch toán
riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai
thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến
kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Công
ty được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nhân (x) với 10%.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ
Phòng Thanh tra- Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|