TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93624/CT-TTHT
V/v dấu người bán trên hóa đơn điện tử
chuyển đổi
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Chi nhánh Công ty CP Hóa -
Dược phẩm Mekophar
(Mã số thuế: 0302533156-001; Địa chỉ: B26 và B28, TT17 khu đô thị mới Văn Quán, Yên Phúc, Phường
Phúc La, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội)
Trả lời công văn số 29/TCKT-MKP đến ngày 20/10/2020
của Chi nhánh Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar (sau đây gọi tắt là Công ty)
hỏi về sử dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định hiệu lực thi
hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn
còn hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo,
lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử
phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của
thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị
thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy
cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. ”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy
để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký
người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ
lưu trữ chứng từ kế
toán
phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hoá đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử
gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn
nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người
thực hiện chuyển
đổi được
thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn
dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân
biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được
thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
3501/TCT-CS ngày 04/9/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
Đối với các trường hợp áp dụng HĐĐT theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ thì:
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để
chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ
được chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4
Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật
của người bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để
phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp
ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn
vị có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http//hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Chi nhánh Công ty CP Hoá - Dược
phẩm Mekophar
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT4;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|