TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93623/CT-TTHT
V/v ngày
lập hóa đơn điện tử.
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Bizentro Việt Nam
(Địa chỉ:
Phòng 12A, tầng 8, Tòa nhà TNR Tower, 54 Nguyễn
Chí Thanh, P. Láng Thượng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội; MST: 0107550359)
Trả lời công văn số 1910-2020/BV ngày 19/11/2019 của
Công ty TNHH Bizentro Việt Nam hỏi về ngày lập
hóa đơn điện tử và ngày ký hóa đơn điện tử (sau đây gọi là Công ty), Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ quy định:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn hán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
…”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Điều 15 quy định:
“Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội
dung theo quy định tại
Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số
lớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng
đơn vị kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua
làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã
được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các
trường hợp
pháp
luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký thì ngày lập hoá đơn là ngày bàn giao hàng hoá.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều
phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán
hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán
hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính
5. Hoá đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các
trường hợp cụ thể khác.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
“Điều 16. Lập hóa đơn
…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn
là ngày thu tiền..."
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm
lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua
trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt
và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải
phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động
kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người
nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch
vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn lập hóa đơn điện tử:
“Điều
8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin
quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định
dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn
điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa
đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hoá đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm
lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người
mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hoá, dịch vụ là đơn vị kế toán thì
người mua ký
điện tử
trên hóa đơn
điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có
đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng
chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã
được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ
thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử để gửi cho người mua
hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của
người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử. Trường hợp người mua là
đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử
có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hoá đơn điện tử nhận được và gửi cho
người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông
qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. ”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS
ngày 26/8/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định nêu trên, Nghị định số
119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018, Thông tư số
68/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019. Trong thời gian từ
ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan Thuế chưa thông báo
Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn tiếp tục thực hiện các thủ
tục hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP , Thông tư số 39/2014/TT-BTC , Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo
quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Bizentro Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|