TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ
CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9314/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 28 tháng 09 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty CP Otran miền Nam
Địa chỉ: Phòng
9.1, tầng 9 Tòa nhà Ree, số 9 Đoàn Văn Bơ, P.12, Q.4, TP.HCM
Mã số thuế:
0311438879
Trả lời văn bản số 80-2016/CV-OTMN ngày 13/9/2016 của
Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014):
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp
tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất
và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng
khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%
hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…”
+ Tại Khoản 1, Khoản 11 Điều 14 quy định nguyên tắc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể
cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT
hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ
toàn bộ.”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015):
+ Tại Khoản 1 sửa đổi khoản 1 Điều 4 quy định:
“…
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát
bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh),
bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản
theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản
khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
…”
+ Tại Khoản 9a sửa đổi Khoản 2 Điều 14 quy định
nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản
cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ
Sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính
theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả
doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua
vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính
phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế
GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
+ Tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá
đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu,
quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mua các mặt hàng là sản phẩm nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi) chưa qua chế biến thành
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường để
bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp bán cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì kê khai, tính nộp thuế GTGT
theo mức thuế suất 5%.
Số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động bán các mặt hàng
trên được kê khai khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P.KT4;
- P.PC;
- Lưu VT; TTHT.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|