BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 922/TCT-CS
V/v Luân chuyển hồ sơ để xác định tiền thuê
đất.
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn
số 101/CT-THNVDT ngày 11/01/2011 của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk về luân chuyển hồ sơ
để xác định tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm b, Khoản
2, Điều 122 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
“Điều 122. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người được giao đất, thuê đất.
2. Việc giao đất,
cho thuê đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
b) Trong thời hạn
không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày người được giao đất, thuê đất thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa
và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất”.
- Tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
“2. Trong thời hạn
không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất
đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp ngày chứng nhận quyền sử dụng đất
để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số
liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý
do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết”.
- Tại mục II Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày
18/04/2005 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định:
“1. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, hoặc
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính) có trách nhiệm:
1.1. Cấp phát đầy
đủ tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của người sử dụng
đất (loại tờ khai tương ứng với khoản thu người sử dụng đất phải nộp) và hướng
dẫn người sử dụng đất kê khai theo đúng mẫu tờ khai quy định tại điểm 1, mục I
Thông tư này…
1.2. Kiểm tra
tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ của người sử dụng đất nộp, xác nhận và ghi đầy
đủ các chi tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính” ban hành kèm theo Thông tư này, sau đó chuyển giao cho cơ quan Thuế một
(01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm các giấy
tờ sau:
a) Một (01) bản
chính Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính theo mẫu
số 02-05/VPĐK ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một (01) bản chính
tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất nêu tại điểm 1, mục I Thông tư này
(tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu phải 01 bản tờ khai);
c) Những giấy tờ
có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan nêu tại điểm
2, mục I Thông tư này (bản chính);
d) Những giấy tờ
liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi nêu tại
điểm 3, mục I Thông tư này;
e) Những giấy tờ
hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được
hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư;
f) Bản sao các
giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm Quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ mua, bán, tặng, cho,
thừa kế nhà, đất; Giấy phép xây dựng nhà; Quyết toán và biên bản bàn giao công
trình (nếu có).
Trường hợp các
giấy tờ chuyển giao cho cơ quan Thuế yêu cầu bản chính (nêu trên), nếu không có
bản chính mà sử dụng bản sao thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước.
…3. Cơ quan thu
tiền về thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhà, đất (Kho bạc nhà nước
hoặc cơ quan Thuế đối với những nơi Kho bạc nhà nước chưa bố trí thu tiền thuận
tiện) có trách nhiệm:
Người sử dụng đất
sau khi nhận được “Thông báo nộp tiền” có nhiệm vụ mang “Thông báo nộp tiền” đó
đến cơ quan thu tiền theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong “Thông báo nộp
tiền” để nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Cơ quan thu tiền có trách nhiệm:
3.1. Thực hiện
thu tiền theo “Thông báo nộp tiền” của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc
người được sử dụng đất ủy quyền mang đến. Khi thu tiền, cơ quan thu tiền phải lập
chứng từ thu tiền: “Giấy nộp tiền” nếu cơ quan Kho bạc nhà nước thu, “Biên lai
thu tiền” nếu cơ quan Thuế thu và thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo
đúng qui định của pháp luật hiện hành.
3.2. Trường hợp
quá ngày phải nộp tiền ghi trên “Thông báo nộp tiền” của cơ quan Thuế, mà người
sử dụng đất vẫn chưa thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thu
tiền thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi thu tiền
phạt, cơ quan thu phải lập chứng từ thu tiền phạt, thực hiện luân chuyển chứng
từ và quản lý số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các khoản thu ngân sách nhà
nước.
Sau khi nộp đủ
tiền vào ngân sách nhà nước theo “Thông báo nộp tiền” của cơ quan Thuế và
tiền phạt (nếu có), người sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền đến cơ quan nhận
hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Tại khoản 3, mục VIII, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“3. Khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
3.1. Người thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN
ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.
3.2. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm
chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho chi cục thuế địa phương nơi
có đất, mặt nước cho thuê.
Trường hợp người
được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước và đã nộp hồ sơ khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp có
thay đổi diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước thì người được thuê đất,
thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất mới và nộp hồ sơ theo quy định
tại điểm 3.1 mục này
…3.4. Đối với
trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước, cơ quan thuế
gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước…”.
- Tại khoản 3 Điều
3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất quy định:
“Điều 3. Nguyên
tắc cấp Giấy chứng nhận
3. Giấy chứng nhận
được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất
thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất
và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký”.
- Tại khoản 3, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất quy định:
“Điều 9. Trình tự
thực hiện việc chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế và việc trình cơ
quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp, trao Giấy chứng nhận
b) Trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận (trừ trường hợp
nộp tiền thuê đất hàng năm) thì Giấy chứng nhận được trao ngay sau khi người được
cấp Giấy chứng nhận nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp trả
tiền thuê đất hàng năm thì Giấy chứng nhận được trao sau khi người sử dụng đất
đã ký hợp đồng thuê đất đối với cơ quan tài nguyên và môi trường;”.
Căn cứ các quy định
trên thì quy trình để ký hợp đồng thuê đất sẽ được thực hiện như sau:
Người thuê đất
thực hiện nộp hồ sơ khai tiền thuê đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc phòng Tài nguyên và môi trường; sau khi kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và môi trường sẽ
xác nhận các thông tin vào Phiếu chuyển thông tin địa chính và chuyển hồ sơ đến
cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính. Người nộp thuế sau
khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính sẽ được ký hợp đồng thuê đất theo quy định và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). Trường hợp nộp tiền thuê đất
hàng năm thì cơ quan thuế sẽ gửi thông báo tới người nộp thuế để thực hiện theo
thời hạn quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Như vậy, Thông
tư số 20/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định trường hợp
trả tiền thuê đất hàng năm thì Giấy chứng nhận được trao sau khi người sử dụng
đất đã ký hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường là vẫn đảm bảo
đúng trình tự thủ tục quy định việc xác định nghĩa vụ tài chính của người nộp
thuế đã được quy định tại Thông tư Liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT của Liên
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đề nghị Cục thuế
nghiên cứu để thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế
thông báo để Cục thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS; Vụ Chính sách thuế;
- Vụ Pháp chế; Vụ Pháp chế-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|