TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92140/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với dịch vụ
sở hữu trí tuệ
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ
Địa chỉ: Số 26 ngõ 41 Thái Hà, Phường
Trung Liệt, Quận Đống Đa, Tp Hà Nội;
MST: 0100508118
Trả lời công văn
số 221019/CV/INCO ghi ngày 12/11/2019 của Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với dịch vụ sở hữu trí tuệ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam.
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp
dụng như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh
doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà
thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc
của Hợp đồng nhà thầu.
…”
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định đối
tượng không áp dụng:
“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và
tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 4:
Công ty H của Hongkong cung cấp
dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của
Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng
hóa tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu
xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ
5:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các
dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow
(một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công ty A ở Việt Nam tại
các nước mà Công ty A phát hành chứng
chỉ GDR (Global Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký
toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực
hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định người
nộp thuế như sau:
“2. Tổ chức được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu
hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình
thức xuất nhập khẩu tại cho hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms);
thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt
Nam) bao gồm:
..
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi
thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
- Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn Thu
nhập chịu thuế TNDN như sau:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt
Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận
được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm
tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ
và chuyển giao công nghệ,
bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả
cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm:
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp: chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu
tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân
sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT như
sau:
"Điều 12. Thuế giá trị gia
tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính
thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT
trên doanh thu.
Số thuế GTGT
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế Giá trị gia tăng
|
X
|
Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu
|
…
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt
Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối
với ngành kinh doanh
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
…”
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN như
sau:
"Điều 13. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tỉnh thuế.
Số thuế TNDN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn
bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu
tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu
có).
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
…”
Căn cứ quy định trên, theo nội dung
tại văn bản hỏi của Công ty và hồ sơ tài liệu Công ty cung cấp, Cục thuế TP Hà
Nội trả lời như sau:
- Trường hợp Công ty B tại nước ngoài
phát sinh khoản thu nhập được trả cho dịch vụ tra cứu và đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng của Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao
công nghệ, nếu dịch vụ tra cứu và đăng ký nhãn hiệu của công ty nước ngoài được
cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam theo quy định tại Tại
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu
trên.
- Trường hợp
Công ty B tại nước ngoài phát sinh khoản thu nhập được trả cho dịch vụ tra cứu
và đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng của Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển
giao công nghệ, nếu dịch vụ tra cứu và đăng ký nhãn hiệu của công ty nước ngoài
được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì Công ty B thuộc đối tượng chịu
thuế tại Việt Nam, Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ căn cứ
Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT- BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính nêu trên để xác định thuế GTGT nhà thầu, thuế TNDN nhà thầu
phải nộp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Thanh tra - kiểm tra số 8) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT8; DTPC;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|