TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90157/CT-TTHT
V/v chi phí
hao hụt hàng hóa, chi mua quà tặng khách hàng
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số
904/PC-TCT ngày 04/11/2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nana
(số phiếu 301019-4) ở Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “độc
giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như
sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn
của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định
giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
kiểm toán độc lập.
…”
- Căn cứ Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải
thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại
doanh nghiệp.
- Căn cứ Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
... 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả
thay lương cho người lao
động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu
dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
...9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện
theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế
GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng.”
- Căn cứ mẫu Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số
01/GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ ban hành kèm theo Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định giá tính thuế GTGT:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua
ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng; cho, trả thay lương, là
giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động
này...”
+ Tại Khoản 5 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ
thuế GTGT đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài
hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục
vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính, quy
định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá
trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
...10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá
trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng
lần có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa
đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
…”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
Độc giả nguyên tắc như sau:
1. Khoản chi phí của doanh nghiệp nếu đáp ứng các
điều kiện khoản chi được trừ theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Khoản hao hụt hàng hóa trong quá trình vận chuyển
không thuộc trường hợp trích lập dự phòng theo quy định tại Thông tư số
48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính.
Đề nghị
Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty của
độc giả để được giải đáp.
2. Trường hợp Công ty của Độc giả kê khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hoạt động mua
hàng hóa dùng để tặng khách hàng thì:
- Công ty phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế
GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng, giá tính thuế GTGT được xác
định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động tặng
khách hàng.
Đối với giá trị hàng hóa bán ra (chưa có thuế GTGT),
thuế GTGT đầu ra của hàng hóa thuộc diện chịu thuế suất GTGT 10% dùng để tặng
khách hàng, công ty Độc giả kê khai vào chỉ tiêu [32], [33] của Tờ khai thuế
GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua ngoài mà công ty
sử dụng để tặng khách hàng dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ quy định
tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC.
- Khoản chi phí mua hàng hóa tặng khách hàng của Công
ty Độc giả nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC thì được trừ khi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ
thể tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|