TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88339/CT-TTHT
V/v thuế GTGT đối với hàng mẫu
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH IL Kwang Polymer
(Đ/c: A310a, Tòa nhà The Manor, Mễ Trì, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà
Nội)
MST:
0107550380
Trả lời công văn số CV02/IKP đề ngày 20/10/2019 của
Công ty TNHH IL Kwang Polymer (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế GTGT đối với hàng mẫu, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
+ Tại Điều 8 quy định đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ
mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
+ Tại Điều 17 quy định thông báo hoạt động khuyến mại
“Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại
đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện
khuyến mại) trước khi thực hiện chương
trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và
các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ
thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn
cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương
đương trong trường hợp
gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ
theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực
hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình
thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại
thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế GTGT.
+ Tại Điều 7 quy định về giá tính thuế:
“Điều 7. Giá tính thuế
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là
giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này...”
….
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định
bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện
theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ
không thu tiền thì giá tính
thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào
tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế
bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty
TNHH P phải kê khai, tính thuế
GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ
trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp
dụng trong thời gian khuyến
mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông,
chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp
luật về thương mại dưới hình thức
bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày
20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh
giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời
gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung
ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ tặng kèm....”
+ Tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 9 Điều 14 Mục 1 Chương III
quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuê GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua
ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để
cho, biếu, tặng, khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở
kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy
định:
+ Tại khoản 9, khoản 10 Điều 1 quy định:
“9. Sửa đổi,
bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT,
doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng
được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT
hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào
được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh
thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ
khấu trừ theo tháng/quý...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều
15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa
đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao
gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
từng lần có giá trị dưới hai mươi
triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này…”
+ Tại Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)....
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng
từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức
kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa
đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là
hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng),
trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu
và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.”
Căn cứ các quy định trên và nội dung tại công văn
hỏi, trường hợp Công ty có hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại nhưng Công ty không đủ điều kiện để thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định
của pháp luật về thương mại, Công ty đã lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế
GTGT cho số hàng mẫu giao cho khách hàng là đúng quy định.
Công ty được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng
mẫu nêu trên dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu
đáp ứng các điều kiện khấu trừ
quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH IL Kwang Polymer được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|