TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88338/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Tập đoàn
Vàng Bạc Đá quý Doji
(Đ/c: Tòa nhà Ruby, 5 Lê Duẩn, P. Điện Biên Phủ, Q. Ba Đình, TP
Hà Nội - MST: 0100365621)
Trả lời công văn số 10 KT/2019 đề
ngày 08/10/2019 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Vàng Bạc Đá quý
Doji (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy
định hiệu lực thi hành như sau:
“1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư
số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng
dẫn:
“1. Hóa
đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và
quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy
định tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
a) Có sự
đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ
khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi,
ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn
điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới
dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều
6 quy định các nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của
người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp
người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn xử lý đối với
hóa đơn điện tử đã lập như sau:
“1. Trường hợp hóa đơn điện
tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã
lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát
hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời
hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện
tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn
điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa
đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn
đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai
sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử
của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện
tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng
hàng hóa, giá bán, thuế
suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia
tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ
vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người
mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và
hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để
chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chi được chuyển đổi
một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này
và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang
hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán
theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều
kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa
đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa
đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu
cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận
đã được chuyển đổi và
chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa
đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm
đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa
đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc
- hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN
ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người
được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định như
sau:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc miễn chữ
ký người mua trên hóa đơn điện tử;
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3501/TCT-CS ngày 04/9/2019,
công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của Tổng cục Thuế hướng
dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
1. Về
miễn chữ ký số người mua trên hóa đơn điện tử:
Trường hợp người
mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán
nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công
ty với người mua như: hợp đồng kinh
tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu
thu,... thì Công ty lập hóa đơn theo qui định, trên hóa đơn
điện tử không nhất thiết phải có chữ
ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn
vị kế toán thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn).
2. Về
chữ ký của người đại diện pháp luật và dấu của người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang
hóa đơn giấy:
Đối với trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và Thông tư
số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
- Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển
đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử
chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ
hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4
Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và
phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người
bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc
lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4
Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
3. Về
chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận đối với hóa
đơn điện tử đã lập có sai sót:
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua có sai sót thì thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Điều
9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không
có chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn bản
thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Tập đoàn Vàng Bạc Đá quý Doji
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT5;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|