TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8808/CT-TTHT
V/v Chính sách thuế
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Kim May Organ Việt Nam
Địa chỉ: U.02-12a, đường số 22, KCX Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP HCM.
Mã số thuế: 0301220062
Trả lời văn bản số 2019-01/PTV/ORGAN
ngày 30/5/2019 của Công ty về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 30 Nghị định
82/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 5 năm 2018 về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế quy định về quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất:
“Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối
với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
…
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt
Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan
do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị
trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định
của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường
nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường
hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên
ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được
cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
…
7. Doanh nghiệp chế xuất khi được
phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu,
chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực
lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh
nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
…”
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế;
Căn cứ Điều 11 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT
quy định thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại
Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư
119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về các loại hóa đơn:
“1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối
tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa
đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).
…””
Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư
số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định lập
hóa đơn:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)....”
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
của Bộ Tài chính ngày 22/6/2015 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về
thuế TNDN như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ quy định trên, về mặt nguyên tắc,
nếu Công ty là doanh nghiệp chế xuất được cấp phép hoạt động cung cấp dịch vụ
cho thuê xe với khách hàng là doanh nghiệp nội địa, Công ty phải hạch toán
riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế
GTGT riêng, thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ này là 10%. Khoản chi do bên
thuê xe (doanh nghiệp nội địa) thanh toán cho dịch vụ nêu trên nếu đáp ứng điều kiện về chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, về thủ tục liên quan đến việc
cấp giấy phép để thực hiện dịch vụ cho thuê xe với khách hàng là doanh nghiệp nội
địa, đề nghị Công ty liên hệ với Ban quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp
thành phố để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Cục Thuế TP trả lời để Công ty biết
và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được
trích dẫn tại công văn này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Thanh tra kiểm tra 2;
- Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT.
961/19/pntsi
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|