TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82356/CT-TTHT
V/v hoàn thuế GTGT.
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2019
|
Kính gửi: Chi nhánh Công ty CP Đầu tư
nước sạch Sông Đà
- Ban quản lý
dự án Nước sạch Sông Đà
(Địa chỉ:
Tầng 3, Tòa nhà Gemek Tower, Lô A44-HH2, KĐT mới
Lê Trọng Tấn, xã An Khánh, huyện Hoài Đức, TP
Hà Nội; MST: 5400310164-002)
Ngày
23/9/2019, Cục Thuế TP nhận được công văn số 403/2019/CV-BQLDA đề ngày
17/9/2019 về việc bổ sung thông tin tài liệu cho công văn số 382/2019/CV-BQLDA
ngày 06/9/2019 hỏi về chính sách thuế của Chi nhánh Công ty CP Đầu tư nước sạch
Sông Đà- Ban quản lý dự án Nước sạch Sông Đà, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định xác định nguyên giá tài
sản cố định hữu hình mua sắm:
“Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
+ Tại Tiết c Khoản 1 quy định:
"Điều
11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
cho cơ quan thuế
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc
kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp
bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ
sở chính của người nộp thuế.
…
+ Tại Tiết c Khoản 3 quy định:
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
c) …
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp
nơi đóng trụ sở chính.
Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án
đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu
tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con
dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân
hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất
các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh
doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 01/7/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) quy định:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình
thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập
hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết
chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mới chưa được khấu trừ
hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản
lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực
tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp
luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân
hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh
doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho
doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
…”
- Căn cứ Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:
“Điều 19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này
phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề)
hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy
định của pháp luật; lập và lưu giữ sổ kế
toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị
hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn
thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ quy định:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ
chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn
là ngày thu tiền.
…
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng
mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng,
giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Căn cứ
các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty CP đầu tư nước sạch Sông Đà (sau
đây gọi là Công ty) có trụ sở chính tại tỉnh Hòa Bình thành lập Chi nhánh Công ty CP Đầu tư nước sạch Sông Đà- Ban quản lý dự án nước sạch
Sông Đà (sau đây gọi là Chi nhánh) tại Hà Nội để thay mặt Công ty trực tiếp
quản lý dự án hệ thống cấp nước chuỗi Đô thị Sơn Tây- Hòa Lạc- Xuân Mai- Miếu
Môn- Hà Nội- Hà Đông, giai đoạn II nâng công suất lên 600.000m3/ngđ, Chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp
luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được
cấp mã số thuế thì:
- Chi phí chạy thử của máy móc, thiết bị là TSCĐ
trước khi đưa vào sử dụng được hạch toán vào
nguyên giá của TSCĐ nếu đảm bảo hóa đơn,
chứng từ theo quy định.
Nội dung hạch toán chi phí điện năng không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội. Đề nghị đơn vị liên hệ Cục
quản lý giám sát kế toán, kiểm toán
để được hướng dẫn.
- Trường hợp dự án đầu tư được chia ra nhiều giai
đoạn, hạng mục đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư thì:
+ Đối với các hạng mục đầu tư đã hoàn thành, phát sinh doanh thu thì
không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã phát sinh sau thời điểm phát sinh doanh
thu, số thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm phát sinh doanh thu nếu đáp
ứng điều kiện khấu trừ, điều
kiện tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì được xem xét giải quyết
hoàn thuế.
Sau khi dự án đầu tư hoàn thành, đi vào hoạt động,
Công ty thành lập doanh nghiệp để bàn giao dự án cho doanh nghiệp mới
quản lý theo đúng quy định của pháp luật thì Công ty
tổng hợp số thuế GTGT đầu vào chưa được hoàn, số thuế GTGT đầu ra của hạng mục
đầu tư phát sinh doanh thu bàn giao cho doanh nghiệp mới để kê khai trên tờ khai mẫu 01/GTGT nộp cơ quan
thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp mới tại địa bàn phát sinh doanh thu.
+ Đối với các hạng mục còn lại đang đầu tư, Công ty
tiếp tục kê khai số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trên tờ khai thuế GTGT
mẫu 02/GTGT và thực hiện bù trừ với việc khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT. Trường hợp sau
khi thực hiện bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ
hết thì Công ty đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC nêu trên.
Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
- Khi công trình hoàn thành, các nhà thầu phải lập
hóa đơn cho Chi nhánh không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ
Phòng Thanh tra-Kiểm tra thuế số 5 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT5;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|