TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8133/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23
tháng 8 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần thương mại thực
phẩm Mai Xá SG
Địa chỉ: 384/29 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3
Mã số thuế: 0314101087
Trả lời văn bản số 03/CV-MXSG ngày 14/7/2017 của Công ty về
chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
- Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 quy định cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày
cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo
hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở
theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác
định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn
cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư
trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu
tại khoản 1, Điều này.”
- Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công bao gồm:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao
động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ
cấp sau:
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài
tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có).
…”
- Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân
không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này.
…”
- Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c,
d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
- Tại Điều 27 quy định Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam:
“Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
(sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước
ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách
nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc
tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên
Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể
từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
- Tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 quy định doanh thu tính thuế
GTGT:
“Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp
dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải
nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài (nếu có).”
- Tại Điểm b.1 Khoản 2 Điều 12 quy định tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu:
“Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao
gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không
thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh
thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối
với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường
hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ %
để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho
toàn bộ giá trị hợp đồng.”
- Tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 quy định doanh thu tính thuế
TNDN:
“Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm
thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các
khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài (nếu có).”
- Tại Điểm b.1 Khoản 2 Điều 13 quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN
tính trên doanh thu:
“Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao
gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh
thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không
tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN
đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị
hợp đồng.”
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty Ryoyu Baking
Co.,Ltd (quốc tịch Nhật Bản - nhà thầu nước ngoài) về việc sử dụng thương hiệu
và đào tạo kỹ thuật thì khi thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài (bao gồm
phí sử dụng thương hiệu, phí đào tạo kỹ thuật và các chi phí do Công ty trả
thay Nhà thầu nước ngoài như lương, bảo hiểm, phụ cấp cư trú, vé máy bay, chi
phí di chuyển, chi phí ăn ở của chuyên gia nhà thầu nước ngoài), Công ty có
trách nhiệm khấu trừ thuế nhà thầu để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì
áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ là 5% và tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
Trường hợp Công ty Ryoyu Baking Co.,Ltd cử chuyên gia Nhật
sang Việt Nam để hỗ trợ Công ty, tiền lương của các chuyên gia này do Công ty
Ryoyu trực tiếp chi trả, sau đó gửi yêu cầu thanh toán cho Công ty để Công ty
thanh toán lại thì Công ty (đơn vị mua dịch vụ của nhà thầu) có trách nhiệm
thông báo với nhà thầu về nghĩa vụ nộp thuế TNCN của người lao động nước ngoài
và về trách nhiệm cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài và Công ty có
trách nhiệm thông tin cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư số
111/2013; người lao động nước ngoài nhận thu nhập tiền lương, tiền công đối với
công việc phát sinh tại Việt Nam do nhà thầu nước ngoài chi trả phải khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế Việt Nam.
Trường hợp theo thỏa thuận ký với nhà thầu nước ngoài, Công
ty sẽ thanh toán tiền phụ cấp cư trú, đi lại, ăn ở trực tiếp cho các chuyên gia
nước ngoài sang Việt Nam làm việc thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN với thuế
suất 20% trên thu nhập chịu thuế (nếu là cá nhân không cư trú) hoặc khấu trừ
thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập đối với các khoản chi từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên (nếu là cá nhân cư trú tại Việt Nam).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT.
1495-33129392/2017-ttq
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|