TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7953/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập
cá nhân
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18
tháng 8 năm 2017
|
Kính gửi: Trường Tiểu học, Trung học cơ sở
& Trung học phổ thông Quốc tế Á Châu
Địa chỉ: 41/3 - 41/4 Bis Trần Nhật Duật, P.Tân Định, Q.1
Mã số thuế: 0310883796
Trả lời văn thư không số ngày 27/7/2017 của Quý Trường về
thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định điều kiện xác định là cá nhân
cư trú tại Việt Nam:
“Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày
cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định:
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá
nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ
Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo
Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03)
tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại
Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại
Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có
thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu
thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế).
…
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư
này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c,
d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng
phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu
thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có
thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu
nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải
tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế
(vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ
quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình,
trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý
thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký
thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Trường hợp Quý Trường theo trình bày có chi trả thu nhập cho
người lao động là giáo viên người nước ngoài có ký hợp đồng lao động trên 3
tháng và giáo viên người Việt Nam mời thỉnh giảng (tiền lương tính theo giờ dạy
thực tế tại trường, không tham gia bảo hiểm bắt buộc tại trường) nếu các giáo
viên (người nước ngoài và người Việt Nam) là cá nhân cư trú có có ký hợp đồng
lao động trên 3 tháng thì khi chi trả thu nhập cho người lao động Trường thực
hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân
ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. Việc tính thuế theo biểu
thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện
theo Bảng hướng dẫn tại phụ lục: 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
111/2013/TT-BTC.
Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ky
hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì khi chi trả thu nhập Trường thực hiện
theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Đối với
các giáo viên là cá nhân không cư trú (người nước ngoài và người Việt Nam) Trường phải khấu trừ thuế theo mức 20% trên thu nhập trước khi trả tiền lương cho cá
nhân.
Cục Thuế TP thông báo Quý Trường biết để thực hiện theo đúng
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KTT số 3;
- Phòng PC;
- Lưu VT, TTHT.
1588-34037886/17 B.Hang
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|