TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7951/CT-TTHT
V/v thuế thu nhập
cá nhân
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 08 năm 2017
|
Kính gửi: Công Ty TNHH Sheico Việt Nam
Địa chỉ: Lô L1, Đường N5, KCN Đông Nam, xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí
Minh
MST: 0312685260
Trả lời văn bản số 04/2017/CVSC ngày 25/4/2017 của Công ty
về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“…
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập
cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng
dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo
các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là
cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn
cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư
trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu
tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 quy định kỳ tính thuế đối với cá
nhân cư trú:
“Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính
thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam
từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại
Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt
tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định
từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ
ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.”
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về các khoản giảm trừ:
“…
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế
trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương,
tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
…
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ
cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ
12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
…
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm
tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã
được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ
thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện
quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối
với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này
thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính
thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính
thuế đó.
…”
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này.”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo
Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03)
tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng
phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt
Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt
Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế
toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế).
…”
+ Tại Tiết e2 Điểm e Khoản 2 Điều 26 quy định:
“ Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm
dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
…”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã
ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn
lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt
Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong
trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng
lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ
tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp
định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp người lao động tại Công ty làm việc không đủ 12
tháng nhưng tại thời điểm quyết toán còn làm việc và cam kết chỉ có thu nhập
duy nhất tại Công ty thì được ủy quyết toán thuế TNCN cho Công ty. Trường hợp
trong năm tính thuế người lao động chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho
bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết
toán thuế theo quy định. Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người
lao động được tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu người lao
động đã đăng ký với cơ quan thuế và người phụ thuộc đã được cấp mã số thuế.
Trường hợp người lao động là người nước ngoài có mặt dưới
183 ngày trong năm dương lịch, xác định là cá nhân không cư trú thì đơn vị chi
trả thu nhập có trách nhiệm kê khai khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20% trên toàn
bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam. Trường hợp trong
năm tính thuế người lao động nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng
xét trong 12 tháng liên tục kể từ ngày người lao động đến Việt Nam có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì người lao động được xác định là cá nhân cư
trú tại Việt Nam và phải kê khai, quyết toán thuế với cơ quan thuế Việt Nam. Kỳ
tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam, thời gian khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT1;
- P.PC;
- Lưu:VT, TTHT.
842/17 mquan
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|