|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
793/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
10/03/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 793/TCT-CS
V/v thu tiền sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu
Trả lời Công văn
số 11/CT-TTHT ngày 13/01/2011 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu về xin ý kiến về giải
quyết thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm d, khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 quy định trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
“d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993 nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.”
- Tại khoản 2, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 07/11/2006 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao quy định:
“2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì
toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất
chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao
đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản
2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt
quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn
lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.”
- Tại điểm a, khoản 1, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
quy định: “Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá
nhân sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai.
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng
đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và không thuộc một trong
các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định
sau:
a) Tại thời điểm
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi
thì được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp đất
có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không
vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp
tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều
8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Trường hợp đất
có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi
nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.
Đối với phần diện
tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này;”
Căn cứ các quy định
nêu trên, trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu
dân cư được sử dụng trước ngày 18/12/1980 được ghi nhận trong hồ sơ địa chính
hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng chưa xác định ranh giới thửa đất
thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao
đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản
2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt
quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn
lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP nêu
trên.
Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở mà không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, tại thời điểm bắt đầu sử dụng
không vi phạm quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng. Diện tích đất không phải nộp tiền sử
dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo
quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất
đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; Diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu
có) phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Đối với phần diện
tích sử dụng vào mục đích không phải để ở (đất có công trình xây dựng không phải
nhà ở) thì căn cứ hiện trạng sử dụng đất để xác định: Diện tích đất phi nông
nghiệp, diện tích đất nông nghiệp và thực hiện theo quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế trả
lời để Cục Thuế được biết để phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cùng xem
xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, QLCS, CST;
- Vụ PC;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Công văn 793/TCT-CS về thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 793/TCT-CS ngày 10/03/2011 về thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
2.321
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|