Kính
gửi: Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV
(Địa chỉ: Tầng 10 Tòa nhà CornerStone, số 16 phố Phan Chu Trinh, phường
Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. MST: 0104128741)
Trả lời công văn số CV-ACC/2017.077 đề
ngày 08/11/2017 của Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV (sau đây gọi tắt là
"Công ty") hỏi về sử dụng hóa đơn điện tử theo Phiếu chuyển số
1958/PC-TCT đề ngày 14/11/2017 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
1. Về khởi tạo
hóa đơn điện tử:
- Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi Điều 5 Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định:
“5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng
nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.”
- Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện của tổ chức
khởi tạo hóa đơn:
“Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau
gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều
kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc
là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng.
b) Có
địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin
đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có
đội ngũ người thực thi
đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có
chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có
phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được
tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế
toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có
các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu,
lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu
trữ dữ liệu;
- Có
quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố; đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ quy định trên, Công ty TNHH
Wilmar Marketing CLV được sử dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ nếu đáp ứng các điều kiện khởi tạo hóa
đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính.
2. Về việc lập
hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn một trang:
- Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1.
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện
điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư
này...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin
được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi,
ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong
quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. ”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về lập hóa đơn khi danh
mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn:
"... Cục thuế xem xét
từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn
nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn
như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng
tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu
“tiếp theo trang trước
- trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
Căn cứ quy định nêu trên, để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ
bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công ty TNHH Wilmar
Marketing CLV thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập
và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán
ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV được
thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy
tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu;
kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang
truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
3. Về việc miễn
chữ ký điện tử của người mua:
- Căn cứ Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử:
"1. Hóa đơn điện tử phải
có các nội dung sau:
... e) Chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và
gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường
hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ công văn số 2402/BTC-TCT
ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử như sau:
“Trường hợp người mua không phải
là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các
hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với
người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho,
biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo
quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người
mua.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ,
chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty TNHH Wilmar
Marketing CLV với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản
giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ chứng từ khác thì
Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định,
trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
4. Về tiêu thức dấu
của người bán trên hóa đơn điện tử:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Nguyên tắc chuyển
đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện
tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này
và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ
lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định
nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này...
- Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về cách lập một số
tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không
ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy
quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”
- Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“…
- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động
kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn cửa doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục Thuế xem xét và
có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người
bán”
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty được
chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển
đổi một (01) lần. Trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phải có chữ
ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán theo quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
5. Về việc ủy nhiệm
lập hóa đơn điện tử:
- Căn cứ Điều 10 Thông tư số 32/2011
quy định về báo cáo sử dụng, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử:
"Báo cáo sử dụng hóa đơn điện
tử và việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính. Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử được gửi báo cáo sử dụng hóa đơn điện tử theo đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế."
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về ủy nhiệm lập hóa
đơn:
"1. Người bán hàng được
ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên
đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của
tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết
bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị
ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và
bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải
ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức
hóa đơn, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số lượng hóa đơn (từ số...
đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm;
phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hóa đơn ủy nhiệm (nếu là hóa đơn
tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán
hóa đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo
ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời
hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết,
có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy
nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy
nhiệm.
4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết
thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được
ủy nhiệm lập hóa đơn để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
5. Khi
hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy
nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và bên được ủy nhiệm phải
tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc
sử dụng các hóa đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng hóa đơn hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này."
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Điều 17 quy định về ủy nhiệm lập
hóa đơn:
"1. Người bán hàng được ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn
được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên
đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy
nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp
hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy
nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy
nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải
ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức hóa đơn, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số lượng hóa
đơn (từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức
giao nhận hoặc phương thức cài đặt hóa đơn ủy nhiệm
(nếu là hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán hóa
đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo
ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên
ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, chậm nhất là ba (03)
ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập hóa đơn.
4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết
thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn để
người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
5. Khi
hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải
xác định bằng văn bản và bên nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã
niêm yết tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm
phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hóa
đơn ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử
dụng hóa đơn (trong đó có các hóa đơn ủy nhiệm) hàng quý theo hướng
dẫn tại Thông tư này. Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát
hành hóa đơn ủy nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ủy nhiệm."
+ Tại Khoản 1 Điều 32 quy định về hiệu
lực thi hành:
"1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ
Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các nội dung hướng dẫn
về hóa đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn
bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi
hành."
Căn cứ các quy định trên, Công ty được
ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba theo quy định tại Điều 17 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính đã trích dẫn ở trên.
6. Về xử lý đối với
hóa đơn điện tử đã lập:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 quy định về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập:
"1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy
khi có sự đồng ý và xác
nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng
thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn
điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện
tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho
người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ
“hóa đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi
cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản
thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ
sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện
tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều
chỉnh không được ghi số âm (-)."
- Căn cứ Khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về xuất hóa đơn đối với hàng bán bị trả lại:
"2.8. Tổ chức, cá nhân
mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua
đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất
lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại
người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng
không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và
bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại
theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu,
ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập."
Căn cứ quy định trên:
- Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi
cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản
thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán
lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót.
- Trường hợp đơn vị bán hàng đã lập
hóa đơn điện tử, sau đó hàng bán bị trả lại một phần hay
toàn bộ, bên bán đã kê khai thuế GTGT đầu ra: Người mua phải lập hóa đơn, trên
hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng
quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có). Trường hợp người mua là đối tượng
không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng
(số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa
đơn đã lập.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
TNHH Wilmar Marketing CLV biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: KT1, Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|