TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7890/CTHN-TTHT
V/v
xác định thuế TNCN cho người nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2024
|
Kính gửi: Văn phòng
đại diện Woori Fis Co., Ltd tại TP Hà Nội
(Đ/c:
Lô F, VP308, Tầng
3, Tòa nhà Dreamland Bonaza, Số 23 Phố Duy Tân, Phường Mỹ
Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội - MST: 0109383079)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 01/CV-WOORI của Văn phòng đại diện Woori Fis Co., Ltd tại TP Hà Nội (sau
đây gọi là tắt là VPĐD) vướng mắc về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
thuế:
+ Tại Điều 8 quy định các loại thuế
khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo
tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo
tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại
Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo
quý.
...”
+ Tại khoản 1 Điều 9 quy định tiêu
chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 9. Tiêu chí khai thuế
theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo
quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp
thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ của năm trước liền kể từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được
khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia
tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
...
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp
thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia
tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được
xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh
nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm
dương lịch. ”
- Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư
80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính quy định khai thuế, nộp thuế
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân
bổ thuế thu
nhập cá nhân
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công:
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương; tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế
với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được
trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ
thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế:
“Điều 1. Người nộp
thuế
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập.”
+ Tại khoản 2 Điều 18 quy định về
thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân không cư trú:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
...2.Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định
như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân
không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng
không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện
theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người
nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu
nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày
làm việc cho công việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu nhập
từ
tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu
thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số
ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc
trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân
người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu
nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập
từ
tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu
thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế)
phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền
hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công
do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho
người lao động.”
+ Tại khoản 1 Điều 25 quy định về khấu
trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...b.3) Đối với cá
nhân là người nước ngoài vào làm việc tai Việt Nam thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời
gian làm việc tại Việt Nam của
người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử
sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ
thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá
nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày
trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam dưới
183 ngày trong năm tính thuế.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật
thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội:
“Điều 33. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá
nhân không cư trú
1. Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế
vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản
thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.”
- Theo hướng dẫn tại Công văn số
2393/TCT-DNNCN ngày
01/7/2021 của Tổng cục Thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Trưởng VPĐD là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. VPĐD
và trưởng VPĐD thực hiện khấu trừ và kê khai theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19
Thông tư 80/2021/TT-BTC và khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .
Trường hợp Trưởng VPĐD không cư trú
tại Việt Nam làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng
được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì xác định tổng thu nhập chịu thuế
tại Việt Nam trong năm theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp VPĐD có phát sinh trả thu
nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ thì thuộc đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý theo hướng dẫn tại
Công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021 của Tổng cục Thuế. Việc khai thuế
theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế
và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
Đề nghị VPĐD căn cứ các quy định của
pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện
đúng theo quy
định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, VPĐD có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại
diện Woori Fis Co., Ltd tại TP Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
-
Lưu:
VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|