TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78542/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với hoạt động của văn phòng bán vé máy bay
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi: Văn phòng bán vé Hãng Hàng
không Air Macau tại Hà Nội
(Địa chỉ:
P.2307, T23, Tháp phía Tây, tòa nhà Lotte Center HN, Số 54 Liễu Giai, P. Cống Vị, Q. Ba Đình, TP Hà Nội.
MST: 0107874346)
Trả lời công văn số 1105/2017/AMC-CV đề ngày
23/11/2017 của Văn phòng bán vé Hãng Hàng không Air Macau tại Hà Nội hỏi về
chính sách thuế đối với hoạt động của văn phòng bán vé máy bay, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điểm c khoản 3 Điều 20 quy định khai thuế đối với
hãng Hàng không nước ngoài như sau:
"c) Khai thuế đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước
ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và
nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của
hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại
khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài
theo mẫu số
01/HKNN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với
lần khai thuế đầu tiên của hợp
đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được
miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc
kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng
tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định
đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay)
của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có
xác nhận của người nộp thuế,
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng
mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc
kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt
Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu
số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo
mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt
động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định."
- Căn cứ Tiết b5, Khoản 1, Điều 13 Mục III Chương II
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
phương pháp trực tiếp:
“b.5) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước
ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác
(trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại
Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến
hay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.
Ví dụ 20:
Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2013
phát sinh doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là 85.000 USD,
doanh số bán vận đơn hàng hóa là 10.000 USD và doanh số bán MCO (chứng từ có
giá) là 5.000 USD; đồng thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước (lệ phí sân hay) 1.000 USD, chi hoàn do khách trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng hàng
không nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000 - (1.000 + 2.000) = 97.000 USD”
“2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
...
|
|
|
5
|
Hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)
|
2
|
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:
"Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận
tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt
có phương tiện trực tiếp vận tải
hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng
vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
…”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định cách lập một số tiêu
thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập
hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
+ Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b
Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy
định lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay
lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…””
Căn cứ quy định trên:
1. Về việc lập hóa đơn:
Trường hợp Văn phòng bán vé hãng Hàng không Air Macau
tại Hà Nội phát sinh bán vé máy bay chặng
bay quốc tế cho khách hàng thì phải thực hiện lập hóa đơn theo quy định với thuế
suất thuế GTGT là 0% theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
2. Về các loại thuế phải nộp:
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng
không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 3 Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính với tỷ lệ (%) trên doanh thu
tính thuế là 2%.
3. Về vấn đề hạch toán kế toán:
Nội dung liên quan đến vấn đề hạch toán kế toán không
thuộc thẩm quyền trả lời của Cục Thuế TP Hà Nội, Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị đơn vị liên hệ với Vụ Chế độ
kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Văn phòng bán vé Hãng Hàng không Air Macau tại Hà Nội được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|