TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77220/CTHN-TTHT
V/v khấu
trừ thuế GTGT đầu vào và chi phí được trừ khi tài trợ giáo dục
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Kính áp tròng
Seed Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng
6, số 81+83 phố Lò Đúc, phường Phạm
Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội - Mã số thuế: 0108540681)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 28092023/CV
ngày 03/10/2023 của Công ty TNHH Kính áp tròng Seed Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Công ty) vướng mắc về khấu trừ thuế GTGT đầu vào và chi phí được trừ khi tài
trợ giáo dục, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.22. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động
giáo dục nghề nghiệp) không
đúng đối tượng quy định tại tiết
a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập,
dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật
về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong
các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các
hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc
các cơ sở gáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại
học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các
cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng
dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để
thành lập các Quỹ khuyến
học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện
của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hóa đơn, chứng
từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
...”
- Căn cứ thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
...”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị ga tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán
(tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo
các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm
chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ
ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định
(bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài
khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
...”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có khoản
tài trợ giáo dục nếu đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm 2.22 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
và có đầy đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết b điểm 2.22 Khoản 2 Điều 4 Thông
tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ theo
quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nếu
đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư
219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư
26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC).
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu
các văn bản pháp luật về thuế, đối chiếu với các quy định pháp luật trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng
theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra
- Kiểm tra số 2
để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TKT2;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng
Thái
|