|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
754/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
29/02/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 754/TCT-CS
V/v tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 02 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Gia Lai
Trả lời công văn số 51/CTGLA-HKDCN ngày 08/01/2024
của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về vướng mắc chính sách thu tiền thuê đất, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội quy định:
“i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất
vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước
khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời
gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia
hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà
không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả
kháng.”
- Tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 2
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 2. Bổ sung Khoản 2a, Khoản 10, Khoản
11, Khoản 12 vào Điều 5
3. Bổ sung Khoản 11 như sau:
“11. Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất
theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013,
ngoài số tiền thuê đất phải nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ
sung khoản tiền trong thời gian được gia hạn như sau:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất
theo quy định của pháp luật thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung
được xác định bằng với số tiền thuê đất phải nộp một năm tính cho diện tích có
thu tiền thuê đất nhân (x) với thời gian được gia hạn.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì khoản tiền người sử dụng đất
phải nộp bổ sung được xác định bằng (=) giá đất có cũng mục đích quy định tại Bảng
giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm
(%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) với diện tích tính tiền thuê đất nhân (x) với
thời gian được gia hạn tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép gia hạn thời gian sử dụng đất.
c) Khoản tiền phải nộp bổ sung theo quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này thực hiện thu một lần trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản gia hạn thời gian sử dụng đất.
Trường hợp chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và đưa đất vào sử dụng
khi chưa hết thời gian được gia hạn thì số tiền đã nộp tương ứng với thời gian
được gia hạn còn lại được xác định là khoản nộp thừa và được xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế. Việc xác định thời điểm đưa đất vào sử dụng hoặc
tiến độ thực hiện dự án thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi
trường.
d) Cơ quan thuế căn cứ văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian sử dụng đất để xác định và thông
báo số tiền người sử dụng đất phải nộp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản gia hạn thời gian sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
4. Bổ sung Khoản 12 như sau:
“12. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất
hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục
để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại
Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 nhưng vẫn không
đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất; ngoài số tiền
thuê đất phải nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền
như sau:
a) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn
thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng không làm thủ tục để được gia hạn:
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định
của pháp luật thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung trong thời gian
không đưa đất vào sử dụng được xác định theo số tiền thuê đất phải nộp hàng
năm.
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp
bổ sung trong thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định theo số tiền
thuê đất phải nộp hàng năm. Số tiền thuê đất phải nộp hàng năm được xác định bằng
(=) giá đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều
chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân
(x) với diện tích tính thu tiền thuê đất.
- Thời gian không đưa đất vào sử dụng được tính
từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến thời điểm Nhà nước có quyết định
thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian tương ứng với thời gian xây dựng cơ bản được
miễn tối đa không quá 03 (ba) năm (đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) và không quá 02 (hai) năm (đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau).
b) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng khi hết thời gian gia hạn Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất thì số
tiền phải nộp bổ sung của thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định
theo quy định tại Điểm a Khoản này. Thời gian không đưa đất vào sử dụng được
xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này trừ (-) đi thời gian gia hạn đã nộp
tiền bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều này.
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán có văn bản gửi cơ quan thuế về việc người sử dụng đất
được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường xác định
và thông báo khoản tiền phải nộp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này cùng với
kỳ thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều
7 Thông tư này cho đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai.
d) Trường hợp người sử dụng đất có văn bản đề
nghị trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không phải nộp khoản
tiền bổ sung quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này từ thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhận được văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp qua thực hiện kiểm
tra, Đoàn kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Gia Lai có xác định “đến thời điểm hiện tại
Công ty TNHH Bệnh viện Mắt Cao Nguyên chưa thực hiện giai đoạn 2 của Dự án Bệnh
viện Mắt Cao Nguyên theo Quyết định phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Sở Kế hoạch Đầu
tư tỉnh Gia Lai” thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác định trường hợp này được gia hạn
thời gian sử dụng đất hay phải thu hồi đất theo quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013. Căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc quyết định thu hồi đất
(trong đó có xác định diện tích được gia hạn thời gian sử dụng đất, diện tích đất
thu hồi (diện tích doanh nghiệp không sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thuộc
trường hợp phải thu hồi đất) làm cơ sở để cơ quan thuế thực hiện tính thu khoản
phải nộp bổ sung theo đúng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều
2 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
Trường hợp vướng mắc trong việc xác định khoản phải
nộp bổ sung này là tính cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án hay chỉ phần
diện tích chậm tiến độ thực hiện dự án thì cơ quan chức năng địa phương có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai có văn bản trao đổi với Bộ Tài
nguyên và Môi trường (cơ quan chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành Luật Đất
đai năm 2013) để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 754/TCT-CS năm 2024 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 754/TCT-CS ngày 29/02/2024 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
470
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|