TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7503/CT-TTHT
V/v: chính sách
thuế.
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017
|
Kính gửi: Chi nhánh Công ty CP văn hóa tổng
hợp Bến Thành - Trung tâm băng nhạc Bến Thành.
Địa chỉ: 160 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM.
Mã số thuế: 0301166778-001
Trả lời văn thư số 15/CV-TTBN ngày 12/06/2017 của Công ty về
chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:
“…
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu
nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
…”
+ Tại khoản 7 Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế TNCN bao
gồm:
“Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển
nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy
định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao
gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học,
tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao
gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hoá.
…”
+ Tại khoản 1 Điều 13 quy định Thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ bản quyền:
“Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần
thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà, người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực
hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế
là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở
hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân
chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.”
+ Tại khoản 1 Điều 22 quy định:
“Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư
trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân
không cư trú.”
+ Tại khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá
nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ
Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
…
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập
cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (x) với thuế suất 5%. Trường
hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ
chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn
lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu
trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
…”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng sử
dụng độc quyền quyền tác giả các tác phẩm âm nhạc của nhạc sĩ Lam Phương (hiện
đang cư trú tại Mỹ - đối tượng không cư trú tại Việt Nam) thì Công ty có trách
nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng
nhân (x) với thuế suất thuế TNCN 5%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. PC;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, TTHT.
1224-20087(23/6/2017)
Vhdchau
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|