TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74983/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT dự án viện trợ không hoàn lại
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018
|
Kính gửi: Ban quản lý Dự án Hợp tác
xây dựng Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc tại Việt Nam
Đ/c: Phòng
315, Tòa nhà Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Công nghệ cao, Khu công nghệ cao
Hòa Lạc, KM29 Đại lộ Thăng Long, Thạch Thất, Hà Nội
MST:
0107574688
Trả lời công văn số 67/CV-VKIST PMU ngày 15/10/2018 của
Ban quản lý Dự án Hợp tác xây dựng Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc
tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ban QLDA VKIST) về chính sách thuế GTGT đối với
dự án viện trợ không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ
chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài
chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối
với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo
của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương
trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được
hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
...Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như
sau:
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ
sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện
dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn
trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh
thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ
sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ
khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được
ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người
có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần
đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức
cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp
phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận
của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế
giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế
lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài
những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự
án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu
theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có
thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện
được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa
bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát
sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp
có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).”
- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ:
+ Tại Điều 5 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách thuế
đối với chủ Dự án như sau:
“Điều 5. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
...2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt
Nam.
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại
số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với
nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân
sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT đầu
vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng
ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế
GTGT.
...b) Trường hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại
diện của nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
dự án ODA viện trợ không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án
ODA viện trợ không hoàn lại thì nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. ”
+ Tại Điều 6 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách thuế
đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án như sau:
“Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ
thực hiện dự án
...2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ
phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
...b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà
thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN
và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ
phí.
...d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà
thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp
trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án
ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được
ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được
hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp
đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn
đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào
đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký
giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao
gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật
Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành....”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án
ODA viện trợ không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước:
“Trường hợp dự án ODA viện trợ không hoàn lại có cơ cấu
vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng
từ Ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân (phần vốn này được quy định để
thực hiện một phần công việc của dự án nhưng không được quy định để trả thuế
GTGT) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch
vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ dự án theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này, không được hoàn thuế
GTGT đối với phần hàng hóa dịch vụ mua bằng nguồn vốn đối ứng từ NSNN và vốn
đóng góp của nhân dân. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, nhà thầu chính phải
hạch toán riêng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn ODA viện
trợ không hoàn lại, nếu không hạch toán riêng được thì Chủ dự án không được
hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.... ”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp Dự án ODA viện trợ không hoàn lại có cơ
cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng
từ Ngân sách Nhà nước (phần vốn này được quy định để thực hiện một phần công việc
của Dự án nhưng không được quy định để trả thuế GTGT) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu
chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn
ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ Dự án nếu đáp ứng quy định tại Khoản 2
Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên, không được hoàn thuế
GTGT đối với phần hàng hóa dịch vụ mua bằng nguồn vốn đối ứng từ Ngân sách Nhà
nước.
Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, nhà thầu chính
phải hạch toán riêng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn
ODA viện trợ không hoàn lại, nếu không hạch toán riêng được thì Chủ dự án không
được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT được thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính nêu trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn..
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban QLDA VKIST được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 3;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|