TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74972/CT-TTHT
V/v thuế
GTGT hàng biếu tặng
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11
năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Địa chỉ: tầng 6- TTTM Chợ Cửa Nam - 34 Cửa Nam - Hoàn Kiếm - Hà Nội MST:
0105059466)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
194/CV-QLQ-KTTC ngày 22/10/2018 của Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về thuế GTGT đối với hàng
biếu tặng, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 7 Mục 1 Chương II quy định giá
tính thuế:
“Điều 7. Giá tính thuế
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua
ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho,
trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này...”
+ Tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 9 Điều 14 Mục 1 Chương
III quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua
ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để
cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở
kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 1 quy định:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được
khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh
doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê
khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
+ Tại Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất)....
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4
như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch
vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa
đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu
và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa
đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa
đơn xuất bán hàng hoá dịch vụ cho khách hàng.”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời
về nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua hàng
hóa dùng để cho, biếu, tặng khách hàng thì Công ty phải lập hóa đơn, kê khai,
tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng, giá tính thuế
GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu, tặng.
2. Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
mua vào để cho, biếu, tặng khách hàng:
- Trường hợp phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 10 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Trường hợp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì Công ty không được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào. Công ty chỉ được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc
tính vào nguyên giá của tài sản cố định đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để
cho, biếu, tặng trên, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để cho, biếu,
tặng từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có hóa đơn chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Trường hợp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu
vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch
toán riêng được.
Công ty kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm Công ty thực
hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh
thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT4;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|