|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
723/TC/TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
19/01/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 723/TC/TCT
V/v giải quyết các hồ sơ về nhà, đất tiếp nhận
trước 1/1/2005
|
Hà
Nội , ngày 19 tháng 1 năm 2005
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 723 TC/TCT NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 2005 VỀ
VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC HỒ SƠ VỀ NHÀ, ĐẤT TIẾP NHẬN TRƯỚC 1/1/2005
Kính gửi: Uỷ ban nhân
dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ luật đất đai năm 2003 và các quy định của pháp luật
có liên quan hiện hành; để giải quyết vướng mắc đối với các trường hợp kê khai,
thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhà, đất thời gian vừa qua, bộ tài
chính hướng dẫn việc thu tiền sử dụng đất (tiền sdđ), thuế chuyển quyền sử dụng
đất (thuế cqsdđ), lệ phí trước bạ (lptb) đối với các trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường) đã tiếp
nhận hồ sơ trước ngày 01/01/2005 như sau:
1. Tất cả các trường hợp đã hoàn
chỉnh hồ sơ kê khai nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất mà cơ quan thuế đã
tính và ra thông báo nộp tiền theo đúng quy định tại thời điểm thông báo nộp tiền
thì tiếp tục thu theo số tiền đã ghi trên thông báo nộp tiền. Trường hợp người
sử dụng đất chậm nộp tiền so với ngày đã ghi trên thông báo thì xử phạt chậm
nộp theo quy định của pháp luật tại thời điểm ra thông báo (không phải tính lại
số phải nộp theo chính sách thu và giá hiện hành).
2. Đối với các trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp các khoản
thu liên quan đến nhà, đất trước ngày 01/01/2005 mà chưa thông báo nộp tiền thì
thực hiện theo nguyên tắc: cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất
tại thời điểm nào thì phải áp dụng chính sách thu và giá tính các khoản phải nộp
theo quy định của pháp luật tương ứng tại thời điểm đó (thời điểm có hiệu lực
thi hành của pháp luật đó). Do đó:
a. Trường hợp cơ quan nhà nước
tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Đất đai
2003 có hiệu lực thi hành) thì tính các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo
giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng tại thời điểm nhận hồ
sơ (giá quy định áp dụng trước ngày 1/7/2004).
b. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất từ ngày 1/7/2004 đến ngày
31/12/2004 thì tính các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo giá do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng kể từ ngày 1/7/2004 đến ngày
31/12/2004 (nếu có).
Thời hạn thực hiện nộp các khoản
thu liên quan đến nhà, đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định
áp dụng tại thời điểm nộp hồ sơ trước ngày 01/01/2005 nêu trên (a, b) chỉ được
thực hiện đến hết ngày 31/12/2005; Kể từ 01/01/2006 trở đi, nếu các trường hợp
này vẫn chưa nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo quy định thì phải
tính lại số phải nộp theo giá nhà, giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quy định tại thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
c. Trường hợp
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện thu các khoản
thu liên quan đến nhà, đất trước ngày 01/01/2005 thì giá tính các khoản thu
liên quan đến nhà, đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định
theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất và giá nhà theo giá thực tế tại thời
điểm kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất (LPTB).
3. Hộ gia đình, cán bộ, công
nhân viên quốc phòng, an ninh được các cơ quan, đơn vị quốc phòng, công an phân
chia đất ở trước ngày 15/10/1993 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép hợp thức hóa quyền sử dụng đất ở thì
không phải nộp tiền SDĐ theo Điểm a, Khoản 4, Điều 3 Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
4. Đối với những dự án có thời hạn
SDĐ dưới 70 năm thì tính giảm thu tiền SDĐ của mỗi năm không được giao đất sử dụng
1,2%
của mức thu 70% trước khi tính trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ đất (tính
số tiền SDĐ theo thời hạn được SDĐ trước, sau đó mới tính trừ tiền bồi thường,
hỗ trợ đất).
Trường hợp tổ chức, cá nhân
thuộc diện được giảm tiền SDĐ theo Điều 13 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP thì cũng thực hiện cách tính như trên sau đó mới tính số tiền
SDĐ được giảm theo quy định.
5. Những trường hợp sau đây áp dụng
giá để tính thu
các khoản liên quan đến nhà, đất như
sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành trở về trước (ngày 24/12/2004) mà còn nợ tiền SDĐ, thuế CQSDĐ (nếu
có), LPTB (kể cả trường hợp ghi nợ LPTB nhà ở, đất ở theo Quyết định số
245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ) thì nộp theo giá quy định
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (trừ trường
hợp được miễn nộp theo quy định của pháp luật).
b. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 7/7/1994 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở thì nộp các khoản thu từ nhà đất theo giá nhà ở và
giá đất ở tại thời điểm chuyển quyền sử dụng nhà đất được ghi trên hóa đơn bán
nhà đất do Công ty kinh doanh nhà xuất cho người mua nhà.
c. Nhà ở của các Công ty kinh
doanh nhà ở bán ra và đã xuất hóa đơn bán nhà (loại hóa đơn do Bộ Tài chính quy
định) cho người mua nhà trước ngày 01/01/2005 thì nộp các khoản thu liên quan đến
nhà, đất theo giá nhà ở và giá đất ở ghi trên hóa đơn bán nhà nhưng không được
thấp hơn giá nhà đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng tính
các khoản thu liên quan đến nhà, đất thời điểm năm 2004. Các trường hợp mua bán
nhà xuất hóa đơn sau ngày 31/12/2004
áp dụng giá tính các khoản thu từ đất theo quy định hiện hành.
Các trước hợp nêu tại điểm này
(5) thực hiện đến ngày 31/12/2005; kể từ ngày 01/01/2006 trở đi nếu vẫn chưa nộp
đủ vào ngân sách Nhà nước thì phải nộp theo giá nhà, đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố quy định áp dụng tại thời điểm nộp.
6. Trường hợp trong khi chưa có
văn bản chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và môi trường và Bộ Tài chính về việc không
thu tiền SDĐ đối với các trường hợp thuộc diện không phải nộp tiền SDĐ quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50 của Luật Đất đai, mà người SDĐ
vẫn đến nộp và cơ quan thuế đã thu tiền SDĐ kể từ ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu
lực thi hành (1/7/2004) thì nay giải quyết hoàn trả số tiền SDĐ đã thực nộp
ngân sách nhà nước cho các trường hợp thuộc diện không phải nộp tiền SDĐ nêu
trên. Nguồn kinh phí hoàn trả tiền SDĐ được sử dụng từ số thực thu ngân sách về
tiền SDĐ năm 2004 (hoàn trả trong thời gian chỉnh lý quyết toán). Cơ quan thuế,
cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước ở địa phương phối hợp để thực hiện hoàn trả
tiền SDĐ đã thực nộp ngân sách từ ngày 1/7/2004 đến khi nhận được văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính đối với các trường hợp thuộc
diện không phải nộp tiền SDĐ nêu trên theo thủ tục quy định hiện hành.
7. Đề nghị Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và môi trường
và các cơ quan liên quan ở địa phương (nếu có) thực hiện ngay các việc sau đây:
- Khoá sổ tiếp nhận hồ sơ đến hết
ngày 31/12/2004. Thực hiện
kiểm kê, lập bảng kê hồ sơ ghi rõ ngày, tháng nhận từng hồ sơ của người sử dụng
đất đã nộp tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các hóa đơn bán nhà ở đã cấp
phát trước ngày 01/01/2005, đồng thời bàn giao bảng kê đó (kèm theo bản sao hồ
sơ) cho cơ quan Thuế (đối với hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và môi trường tổ chức
tiếp nhận) để làm căn cứ tính các khoản thu liên quan đến nhà, đất.
Việc bàn giao bảng kê và hồ sơ
đã tiếp nhận trước ngày 01/01/2005 giữa cơ quan Tài nguyên và môi trường và cơ
quan thuế phải lập biên bản, có ký và đóng dấu của thủ trưởng 2 cơ quan và phải
được thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2005.
- Tổ chức thu
tiền SDĐ, thuế CQSDĐ, LPTB theo hướng dẫn trên đây và trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn
bổ sung.
Công văn 723/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giải quyết các hồ sơ về nhà, đất tiếp nhận trước 1/1/2005
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 723/TC/TCT ngày 19/01/2005 của Bộ Tài chính về việc giải quyết các hồ sơ về nhà, đất tiếp nhận trước 1/1/2005
5.435
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|