TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72267/CT-TTHT
V/v điều kiện thực hiện thanh
toán quốc tế
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam
(Đ/c: Phòng 1, tầng 2 tòa nhà TTC, phố Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy,
TP Hà Nội - MST: 0102910110)
Trả lời công văn số 20190820/CV-HTNS
ngày 20/08/2019 của Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam hỏi về điều kiện thực hiện
thanh toán quốc tế cho dịch vụ giao hàng thu tiền hộ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ tại tiết d khoản 7 Điều 5
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng quy định về trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT:
“Cơ sở kinh doanh không phải kê
khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
...d) Các khoản thu hộ không liên
quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bô Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, quy định về sửa đổi, bổ sung
Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ,
tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các
khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này; doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời
điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán
doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp
phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh
việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ
quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh
khoản chi phí này).”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp
dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá
nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát
sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước
ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả
hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại
Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản
thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa
vào đến lãnh thổ Việt Nam.
...3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung
cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu
đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí
phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao
cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao
gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần
dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao
hàng hóa hoặc ủy quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân
phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp
A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A
chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho
Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng
dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.”
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp
thuế:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với
hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu
hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối
hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam(sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo
Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện
của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại
Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam,
trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng
giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức
phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán
cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn về đối tượng chịu
thuế GTGT như sau:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung
cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ
Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung
cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử,
bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng
hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc
cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung
cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo
quy định phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và
giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì
thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về đối tượng
chịu thuế TNDN như sau:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung
cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa
có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp
thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ
lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với
việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể
cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá
trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về đối tượng
và điều kiện áp dụng phương pháp trực tiếp.
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về thuế GTGT.
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về thuế TNDN.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc nghĩa vụ thuế phát sinh đối với nghiệp vụ giao
hàng kèm thu tiền hộ (C.O.D) cho đối tác nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty tại nước ngoài
phát sinh thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa cho khách hàng Việt Nam thông qua
Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam làm đại diện ủy quyền thực hiện một phần dịch
vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam thuộc
đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp đối tác nước ngoài không đáp ứng điều kiện kê khai thuế trực tiếp
tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT, thuế TNDN trước khi
thanh toán tiền cho đối tác nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13
Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Đối với khoản phí dịch vụ giao hàng
tại Việt Nam có kèm dịch vụ thu tiền hộ (C.O.D) cho đối tác nước ngoài, Công ty
thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định.
Nội dung vướng mắc của Công ty TNHH
Hanaro TNS Việt Nam về việc xác định có được phép thanh toán quốc tế cho đối
tác nước ngoài về dịch vụ giao hàng thu tiền C.O.D và các chứng từ để chứng
minh việc thanh toán quốc tế này (nếu được phép) không thuộc thẩm quyền hướng
dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên hệ với các cơ quan có thẩm
quyền để được hướng dẫn.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty
cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 để được
hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để TNHH
Hanaro TNS Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. TKT1;
- P. DTPC;
- Lưu: VP, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|