TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72017/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty cổ phần tập đoàn Tân Long
Địa chỉ: Tầng 14, Tòa nhà Diamond Flower, Số 48 đường Lê
Văn Lương, Phường Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội; MST: 0100978593
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 269/2018-TL
đề ngày 26/9/2018 hỏi về chính sách thuế nhà thầu của Công ty cổ phần tập đoàn
Tân Long (sau đây gọi là Công ty), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau (trừ trường
hợp nêu
tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết
giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước
ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng
nhà thầu...”
+ Tại Điều 4 quy định người nộp thuế:
“1. Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều
14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh
doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
...2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác
và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua
hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại
quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Bên Việt Nam) bao
gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
…- Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt
Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;”
- Căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế như sau:
“a) Sửa đổi điểm d Khoản 3 Điều 20 như sau:
“d) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận
chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng
vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được
nộp cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là tạm nộp
theo quý và quyết toán theo năm.”
- Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2016/QH11
ngày 29/11/2016 quy định:
“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa
1. Người
nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân
sách nhà nước thì được bù trừ số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với
nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp
thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc
có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
- Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là
nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung
kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10
(mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số
thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
theo quyết toán thuế...
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
theo thứ tự quy định sau:
...c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b
khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan
thuế trực tiếp quản lý để
được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty thuê các
hãng vận tải nước ngoài (các hãng tàu biển) để vận chuyển hàng hóa từ cảng Việt
Nam đi nước ngoài cho các hợp đồng xuất khẩu của Công ty thì thu nhập của hãng vận tải nước
ngoài thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ
Tài chính.
Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện trực
tiếp khai thuế tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp
thuế nhà thầu thay cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13
Thông tư số 103/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên:
+ Trường hợp Công ty trực tiếp thanh toán các khoản
giá dịch vụ vận chuyển cho hãng tàu nước ngoài thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế
nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định.
+ Trường hợp Công ty thanh toán các khoản giá dịch vụ
vận chuyển thông qua đại lý hãng tàu tại Việt Nam (đại lý được hãng tàu ủy quyền
thu hộ các khoản giá dịch vụ vận tải) thì khi thanh toán lại tiền thu hộ cho hãng tàu nước ngoài, đại lý hãng tàu phải có trách nhiệm khấu trừ thuế
nhà thầu theo quy định.
Trường hợp Công ty không phải khấu trừ, kê
khai nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài nhưng đã nộp thuế nhà thầu vào NSNN thì số tiền thuế đã nộp là khoản nộp thừa. Công ty thực hiện xử
lý số thuế nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty cổ phần tập đoàn Tân Long liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty cổ phần tập đoàn
Tân Long được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|