TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70533/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Everpia
(Địa chỉ: Cụm dân cư Nội Thương, X. Dương Xá, H. Gia Lâm, TP. Hà Nội.
MST
0101402121)
Trả lời công văn số 2009/2017/EP ngày 20/09/2017 của
Công ty cổ phần Everpia (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế nhà
thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau
(trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc
không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không
là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc
cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập.
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi áp dụng:
“Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng
cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.”
+ Tại Điều 7 quy định về lợi tức doanh nghiệp:
“1/ Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ
chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh
doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh
theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước
kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó...”
- Căn cứ Điều 11, Mục 2 Thông tư số 205/2013/TT-BTC
ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước và vùng
lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại
Việt Nam, quy định về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động
kinh doanh.
“1. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.1. Nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh
nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú
đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu
nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
1.2.1. Theo quy định tại Hiệp định, “cơ sở thường
trú” là một cơ sở kinh doanh cố định của
một doanh nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt
động kinh doanh của mình.
Một doanh nghiệp của Nước ký kết được coi là có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nếu hội đủ ba điều kiện dưới đây:
a) Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở” như một tòa nhà,
một văn phòng hoặc một phần của tòa nhà hay văn phòng đó, một phương tiện hoặc thiết bị,...;
và
b) Cơ sở này có tính chất cố định, nghĩa là được thiết lập tại một
địa điểm xác định và/hoặc được duy trì thường xuyên. Tính cố định của cơ sở
kinh doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ sở đó phải được gắn liền với một vị trí địa lý cụ thể
trong một độ dài thời gian nhất định; và
c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc một phần hoạt
động kinh doanh thông qua cơ sở này.
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được coi là tiến hành hoạt động
kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam trong các trường hợp chủ
yếu sau đây:
…
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ bao
gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một
đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều
khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi
giai đoạn 12 tháng...
d) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một đại lý môi giới,
đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác, nếu các đại lý đó dành toàn bộ
hoặc phần lớn hoạt động của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý phụ thuộc)...”
- Căn cứ Tiết b.2, Khoản 3, Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và
Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vũng
lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập
cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam có xác nhận của người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Nhà thầu nước
ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam theo hợp đồng dịch vụ ký với Công ty thì
thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) theo quy định
tại Thông tư số
103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài đủ điều kiện được miễn
thuế TNDN (không được miễn thuế GTGT) theo Điều 7 Hiệp định giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Hàn Quốc về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu
thuế đối với thuế đánh vào thu
nhập thì Công ty phải lập hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đến cơ quan thuế theo hướng
dẫn tại Tiết b.2, Khoản 3, Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với P. Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. Kiểm tra thuế số 1
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6, 3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|