TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa
đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01
năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Công trình Cơ Điện và Kỹ thuật KADA
Địa chỉ: Căn hộ số 7, nhà A1, tập thể LMĐN
& Xây dựng, P. Nhân Chính, Q.
Thanh Xuân, TP. Hà Nội - Mã số thuế: 0107561657
Trả lời công văn
không số đề ngày 26/12/2019 của Công ty TNHH Công trình Cơ Điện và Kỹ thuật
KADA (sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị sử dụng hóa
đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018
đến ngày 31/10/2020; các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực
hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế
có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải
thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp
ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng,
bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương
xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có
chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần
mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển
vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu,
khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu
cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ
liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ
liệu.ˮ
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt
động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán,
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện
tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức
cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định
áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng
văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin
điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương
tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật
hóa đơn điện tử, phần
mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội
bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc
khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu
hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông
báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện
thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông
báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập
Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của
đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp
gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi
chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức,
khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại
khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn
điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua)
đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên
trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ
lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có
hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian
lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời
gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp,
trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp
chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục
mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều
kiện tự in hoặc đặt in
hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn
như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng
mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang
tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa
đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn
như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không
tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa
đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại
Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn Quý I nộp chậm
nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất
là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng
hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi
số lượng hóa đơn sử dụng
bằng không (=0).
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại
Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…ˮ
Căn cứ các quy định trên, Công ty
TNHH Công trình Cơ Điện và Kỹ thuật KADA đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế
từ tháng 12/2016 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Công ty
đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản
2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài
chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty thực
hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực
hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại
Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều
27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty TNHH Công trình Cơ Điện và Kỹ
thuật KADA phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP
Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Công trình Cơ Điện và Kỹ thuật KADA được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|