TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69383/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNDN và GTGT đối
với phần mềm.
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Information Strategy and Technology
Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 6, tòa nhà
Viglacera, số 1, đại lộ Thăng Long phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, MST: 0108385563
Trả lời công văn
số 02-2019/ISTVN/CV ghi ngày 02/08/2019 của Công ty TNHH Information
Strategy and Technology Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách
thuế đối với lập trình website, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ
thông tin.
- Căn Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT
ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông hướng dẫn việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông ban
hành Danh mục sản phẩm phần mềm và cứng, điện tử.
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại Khoản 3 Điều 10 sửa đổi, bổ
sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày
01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với
việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án
doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng
nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn
phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được
phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đau tư.”
+ Tại Khoản 1 Điều 11 quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu
đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
(15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới
thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;... sản xuất sản phẩm phần mềm;... ”
+ Tại Điều 12 quy định:
“1.
Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều
20 Thông tư số 78/2014/TT-
BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế
quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường
hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong
ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”
- Căn cứ Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp:
“1.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản
xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm
thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.”
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật thuế giá trị gia tăng, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“21. Chuyển giao công nghệ theo
quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm
theo chuyển giao máy
móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT
được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở
hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy
móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm
phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
1. Về ưu đãi thuế TNDN:
Trường hợp Công
ty thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất sản
phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng:
+ Thuế suất 10% trong thời hạn 15
năm, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới; và
+ Miễn thuế 04 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế và giảm 50% số thuế phải
nộp trong 09 năm tiếp theo. Trường hợp
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
2. Về thuế GTGT:
Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 21, Điều 4, Thông
tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Ngày 12/08/2019, Cục thuế TP Hà Nội
đã có công văn số 63743/CT-TTHT, trong đó hướng dẫn Công ty nghiên cứu Nghị
định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính Phủ, Thông tư số
16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014, Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013
của Bộ Thông tin và Truyền thông để xác định hoạt động sản
xuất sản phần mềm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội
(Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cty TNHH Information Strategy and Technology Việt Nam được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- Phòng: TKT số 2: DTPC;
- Lưu: VT. TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|