TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68918/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2017
|
Kính
gửi: Ban quản lý các dự án khí tượng thủy văn
(Địa chỉ: Số 8 Pháo Đài Láng, P. Láng Thượng, Q. Đống Đa,
TP.Hà Nội.
MST 0106055961)
Trả lời công văn số 186/QLCDA-TC ngày
24/08/2017 của Ban quản lý các dự án khí tượng thủy văn (sau đây gọi tắt là Đơn
vị) hỏi về chính sách thuế nhà thầu Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 21 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao
máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế
GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng;
trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển
giao, chuyển nhượng cùng
với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh
doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư
trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn đối tượng chịu
thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn
với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và
tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp
theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt
Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo
dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử,
bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi
kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp
dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên
có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng
hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng
không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về thu nhập chịu
thuế TNDN:
“1. Thu
nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập
phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với
hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ
trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường
hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong
lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc
việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch
vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau
bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch
vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm
cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường
hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp
đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch
vụ.
Ví dụ 10:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng
mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước
ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD
(không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD,
giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt,
bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối
với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị
nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD)
theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không xác định
cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế
TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với
tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ
hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ tiền bản quyền là
khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho
quyền sử dụng, chuyển
giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển
giao công nghệ, bản quyền phần mềm)... ”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3
Chương II.”
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính
thuế giá trị gia tăng
“Căn cứ tính thuế là doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải
nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu
|
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ
doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước
ngoài Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế
GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1)
Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi
thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính
thuế GTGT
|
=
|
Doanh thu chưa
bao gồm thuế GTGT
|
1 - Tỷ lệ % để
tính thuế GTGT trên doanh thu
|
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT
trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
“...b.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ
thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị
các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì
áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng
không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng
tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%...”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính
thuế thu nhập doanh nghiệp
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN
|
=
|
Doanh thu tính
thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ
doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được
tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
(nếu có)...”
b) Xác định doanh thu tính thuế
TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1)
Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được
xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính
thuế TNDN
|
=
|
Doanh thu không
bao gồm thuế TNDN
|
1- Tỷ lệ thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
...
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tỉnh trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp
hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa,
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
(trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản
thương mại quốc tế - Incoterms}
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
4
|
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
2
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
…”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 3 Điều 10 hướng dẫn về thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“a) Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế...
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế”
+ Tại Khoản 3 Điều 20 hướng dẫn về việc
khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
"3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho
nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc
hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán
cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có
thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng
lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài...
b.1) Hồ
sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối
với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế...”
+ Tại Điều 26 hướng dẫn về thời hạn nộp
thuế:
“1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp
thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp
thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của
cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác...”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp
ngày 31/12/2014, Đơn vị ký Hợp đồng số FL-TB1 “Dự án nâng cấp khả năng đo mưa,
dự báo bão và giông sét của Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia” với Công ty
Vaisala Oyj - Phần Lan (sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), hợp đồng tách
riêng giá trị máy móc thiết bị, dịch vụ, phần mềm (đã bao gồm thuế TNDN, chưa bao gồm thuế GTGT), Đơn vị thực hiện nộp thuế thay
cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp thì:
1/ Về thuế nhà thầu:
a/ Thuế GTGT:
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của
Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế
GTGT.
Tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu
tính thuế cụ thể như sau:
- Đối với máy móc, thiết bị: Đơn vị
kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục nhập khẩu.
- Đối với dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị): Tỷ lệ 5%.
- Đối với bản quyền phần mềm: thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
b/ Thuế TNDN:
Việc xác định doanh thu để tính thuế
TNDN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu
tính thuế cụ thể như sau:
- Đối với máy móc, thiết bị: Tỷ lệ
1%.
- Đối với xây dựng, lắp đặt: Tỷ lệ 2%.
- Đối với dịch vụ: Tỷ lệ 5%.
- Đối với bản quyền phần mềm: Tỷ lệ
10%.
2/ Về thời hạn khai thuế, nộp thuế
nhà thầu:
Đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại
Khoản 3 Điều 10, Khoản 3 Điều 20 và Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp Đơn vị ký hợp đồng với
Nhà thầu nước ngoài, sử dụng hạn mức tín dụng ưu đãi theo thỏa
thuận giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Ngân hàng Nordea Bank Pinland Plc (Phần
Lan), việc thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài được thực hiện thông qua
Ngân hàng Nordea Bank Pinland Plc (Phần Lan) thì thời điểm
phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà thầu chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ
ngày Ngân hàng Nordea Bank Pinland Plc chuyển tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn
vị liên hệ với phòng Kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|