TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68151/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2017
|
Kính gửi:
Công ty CP Diana Unicharm
(Đ/c: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Q Hoàng Mai, TP Hà Nội)
MST: 0100507058
Trả lời công văn số 070917/KT ngày 07/09/2017 của
Công ty CP Diana Unicharm (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC này
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính
để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định về phạm vi xác
định thu nhập chịu thuế:
“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người
nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập;
...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu
nhập”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân.
+ Tại Điều 1 quy định về xác định cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày
đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là
một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại
điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một
trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của
pháp luật về cư trú:
...b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường
xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng
ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về nhà ở; với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường
xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê
nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng
được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở
khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,...
không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao
động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của
nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.”
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
+ Tại Điều 7 quy định cách tính thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú.
+ Tại Điều 18 hướng dẫn cách tính thuế TNCN đối với
cá nhân không cư trú.
+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế
TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước
khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm
việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm
việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc
theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam
dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
...b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại
Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông
tư này.
…i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù
lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng
dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới
ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở
lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
các Nghị định về thuế hướng dẫn về quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với
một số trường hợp như sau:
...- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan
thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ
tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế
theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế
về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.”
- Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn về khai bổ
sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định trên, Công ty căn cứ vào hướng
dẫn tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và đối chiếu với thực tế để xác định
trong năm 2017 chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam thực hiện hợp đồng lao động
là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú:
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài là cá nhân không
cư trú thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 20% đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công trước khi trả cá nhân (bao gồm cả khoản lương hiệu quả trả sau
khi kết thúc hợp đồng lao động). Cá nhân không cư trú không phải khai quyết
toán thuế. Trường hợp Công ty đã tạm khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần, nay
xác định lại là cá nhân không cư trú thì kê khai bổ sung thay thế tờ khai thuế
TNCN đã nộp theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài là cá nhân cư
trú, Công ty khấu trừ theo biểu lũy tiến khi trả thu nhập cho cá nhân theo
hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán trước khi
xuất cảnh.
+ Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán
khi xuất cảnh và ủy quyền cho Công ty thì Công ty quyết toán thuế TNCN thay cho
cá nhân trong vòng 45 ngày kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
+ Trường hợp sau khi cá nhân đã quyết toán thuế
TNCN và xuất cảnh không còn là cá nhân cư trú theo Luật thuế TNCN, Công ty phát
sinh chi trả khoản thu nhập lương hiệu quả cho cá nhân thì Công ty thực hiện
khấu trừ theo mức 20% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|