TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6602/CTTPHCM-TTHT
V/v hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 64/2024/NĐ-CP , Nghị định số 65/2024/NĐ-CP , Nghị
định số 72/2024/NĐ-CP .
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 7 năm 2024
|
Kính gửi: Các cơ sở kinh doanh trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định
gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024; Nghị định số 65/2024/NĐ-CP
ngày 17/6/2024 gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất
hoặc lắp ráp trong nước và Nghị định số 72/2024/NĐ-CP
ngày 30/6/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết
142/2024/QH15 ngày 29/6/2023 của Quốc hội. Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh hướng
dẫn các cơ sở kinh doanh (CSKD) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
như sau:
I. Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định
gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024:
1. Đối tượng được gia hạn:
Thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 64/2024/NĐ-CP
ngày 17/6/2024.
2. Thời gian gia hạn nộp tiền thuế và tiền thuê đất:
Thực hiện theo Điều 4 của Nghị định số 64/2024/NĐ-CP
ngày 17/6/2024, cụ thể như sau:
2.1. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá
trị gia tăng khâu nhập khẩu):
- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát
sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng
9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ
tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế
giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định
64/2024/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của
tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04
tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn
là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian
gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và
quý III năm 2024.
- Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết
thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
- Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia
hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định
của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp
số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê
khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị
định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá
trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực
thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp,
tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP
không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn
thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế
giá trị gia tăng.
2.2. Gia hạn nộp thuế TNDN:
- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định
64/2024/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị
định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu
nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị
trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định
64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị
trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.3. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh:
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát
sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành
kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định
64/2024/NĐ-CP. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là
ngày 30 tháng 12 năm 2024.
2.4. Gia hạn nộp tiền thuê đất:
- Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số
tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của
doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3
Nghị định 64/2024/NĐ-CP đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định
hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất
hàng năm.
- Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
- Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều
Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của
nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành
kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định
64/2024/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn:
Thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày
17/6/2024, cụ thể như sau:
3.1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với
cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế
và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng
phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế,
tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm
nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc
theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia
hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời
hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn
nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ
phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ
quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản
lý có liên quan.
3.2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về
việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định
64/2024/NĐ-CP. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan
thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2024 thì không được gia hạn nộp
thuế, tiền thuê đất theo quy định
tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ
quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn
bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.
3.3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia
hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn
thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn
và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp
trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp
sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền
thuê đất theo quy định tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp
số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
3.4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế,
tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp
(bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế
sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
64/2024/NĐ-CP và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định
người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được
gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ
sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP
thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
3.5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn
ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn
ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc
Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn
hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện
công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp
đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
4. Hiệu lực thi hành:
Nghị định số 64/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực
thi hành từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
II. Nghị định số 65/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 gia hạn
thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước:
1. Gia hạn thời hạn nộp thuế:
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8 và
tháng 9 năm 2024 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời
hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến
hết ngày 20 tháng 11 năm 2024, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát
sinh của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
b) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát
sinh của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
c) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát
sinh của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
d) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát
sinh của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
đ) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát
sinh của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
Quy định đối với một số trường hợp:
a) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và gửi đến
cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số
thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
b) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được gia
hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của
pháp luật hiện hành thì chưa phải nộp số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt đã kê khai trong thời gian được gia hạn.
c) Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị
trực thuộc thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt riêng với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp chi
nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô thì chi nhánh, đơn vị trực
thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn:
- Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB (bằng phương thức điện tử hoặc gửi bản
giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 65/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ
các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB theo quy định
pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế
TTĐB không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB thì thời hạn nộp
Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm
2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 65/2024/NĐ-CP .
- Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo
quy định.
- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế
về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB. Trường hợp trong thời gian
gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định
người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc dừng
gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng
thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân
sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thời
hạn nộp thuế TTĐB theo quy định tại Nghị định số 65/2024/NĐ-CP thì người nộp
thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế
xác định lại vào ngân sách nhà nước.
- Trong thời gian được gia hạn nộp thuế TTĐB, cơ quan
thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế TTĐB được gia hạn. Trường hợp,
cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp đối với các hồ sơ khai thuế TTĐB thuộc trường
hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 65/2024/NĐ-CP thì cơ quan thuế
thực hiện điều chỉnh lại không tính tiền chậm nộp thuế TTĐB.
3. Hiệu lực thi hành:
Nghị định số 65/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực
thi hành từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
III. Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 quy định chính
sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2023 của
Quốc hội:
1. Về hàng hóa dịch vụ được giảm thuế giá trị gia
tăng
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa,
dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế,
sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP .
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP .
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ
thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP .
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất,
gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm
cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình
khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị
gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP , tại các khâu khác
ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công
ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng
giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I,
II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định
của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị
gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia
tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng và trình tự, thủ tục
thực hiện
a. Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với
hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP .
b. Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh
thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính
thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP .
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê
khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được
giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý
hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn
sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều
chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Lưu ý: NNT kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ được giảm thuế
GTGT, chênh lệch thuế GTGT trong kỳ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV Nghị định
72/2024/NĐ-CP kèm theo Tờ
khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý/từng lần phát sinh.
3. Hiệu lực thi hành:
Nghị định số 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn để cơ sở
kinh doanh biết và thực hiện. Quá trình thực hiện có vướng mắc thì cơ sở kinh
doanh liên hệ với bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế quản lý trực tiếp
để được hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (b/c);
- UBND Thành phố Hồ Chí Minh (b/c);
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Các CCT, Phòng thuộc Cục Thuế (để gửi thông tin đến người nộp thuế);
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT (ttmtrinh.4b)
ID:151098
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Dũng
|