TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63600/CT-TTHT
V/v thuế TNCN đối
với khoản thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH ZTE HK Việt
Nam
(Địa chỉ:
tầng 17, tòa nhà Ladeco,
số 266 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội)
MST: 0107464283
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/CV ngày 30/7/2019 của Công đoàn
Công ty TNHH ZTE HK Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN đối với các thanh toán khi chấm dứt hợp
đồng lao động, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012:
+ Tại Điều 36 quy định các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động trong đó có trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động:
“3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.”
+ Tại Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã
làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng
tiền lương:
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm
việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham
gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian
làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động của
06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
+ Tại Điều 114 quy định việc thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ:
“1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc
vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng
năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời
gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường
hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền...”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân quy định về giảm trừ gia cảnh quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân như sau:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập từ tiền lương tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp,
trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do
suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của
Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp
không tính vào thu nhập chịu thuế
hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ
cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các
thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và
mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với
khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn
mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu
nhập chịu thuế.”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, ,tiền công mà người nộp
thuế nhận được trong kỳ tính thuế
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông
tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người
nộp thuế...”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào
thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực
hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế
lũy tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công; tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân....”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty và người lao động (ký hợp đồng lao
động với Công ty từ 03 tháng trở
lên) thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 07/7/2019, ngày 26/7/2019
Công ty thanh toán cho người lao động các khoản tiền lương tiền công, tiền phép, trợ cấp thôi
việc, hỗ trợ khác thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:
+ Đối với khoản tiền lương, tiền công và các khoản có
tính chất tiền lương, tiền công cho thời gian trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động (5 ngày làm việc của tháng 7/2019), Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN
theo biểu lũy tiền từng phần.
+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
+ Đối với các khoản chi hỗ trợ chấm dứt hợp đồng lao
động, hỗ trợ thâm niên theo chính sách của Công ty, nếu các khoản chi hỗ trợ
này nằm ngoài quy
định của Luật
Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội sau khi chấm dứt hợp đồng tại Công ty, thì mỗi khoản chi từ hai triệu (2.000.000) đồng trở
lên, Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%
trên tổng thu nhập chi trả.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra số
1 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|