|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 634/TCT-CS 2019 chi phí tiền thuê đất do điều chỉnh giá thuế từ 2006 2016
Số hiệu:
|
634/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
27/02/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 634/TCT-CS
V/v: chi phí tiền thuê đất do điều chỉnh giá
thuế từ 2006-2016
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 02 năm 2019
|
Kính gửi:
|
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Đồng Nai;
- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
|
Tổng cục Thuế được công văn 124/ĐĐBQH-VP ngày
5/12/2018 của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Đồng Nai; công văn số 3397/CT-TTHT
ngày 17/5/2018, công văn số 1005/CT-TTHT ngày 08/02/2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng
Nai về chi phí tiền thuê đất do điều chỉnh đơn giá thuê đất từ năm 2006-2016 do
điều chỉnh đơn giá thuê đất hàng năm theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/09/2016 của Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
quy định:
“4.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, bổ sung Khoản 8 vào Điều 15 như sau:
“7.
Đối với các dự án thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại
một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư),
Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
(ký kết) có quy định đơn giá thuê đất và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính (Quyết định số
210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng
12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định
số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày
30 tháng 12 năm 1995):
a)
Trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ thì được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất
tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê
đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê
đất hoặc Hợp đồng thuê đất
b)
Trường hợp đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc đã
thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các
giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê
đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá
thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh
đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với
đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (đã được
điều chỉnh theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP). Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi được thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều
này.
8.
Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đang sử dụng đất theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo đúng mục đích sử dụng đã ghi
tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (bao gồm cả trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và trường
hợp đã thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi mô hình hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng được kế thừa toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ về đất
đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại) được thực hiện như sau:
a)
Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006
mà cả ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định
cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết)
không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá
thuê đất của Bộ Tài chính tại Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm
1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số
179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995
(sau đây gọi chung là nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất) thì việc nộp tiền
thuê đất được thực hiện như sau:
-
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 nộp tiền thuê đất
hàng năm theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc đã tạm tính
theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất
và thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp.
Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày 01
tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định
pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tiền thuê đất phải nộp.
-
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất được
xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01
năm 2006 theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , số chu kỳ điều chỉnh
đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 (02
chu kỳ), mức điều chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá
thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá thuê đất này được ổn định 05 năm, khi
đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì thực hiện điều chỉnh
tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời
gian thuê đất còn lại. Trường hợp đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày
01 tháng 01 năm 2016 nêu trên cao hơn đơn giá xác định theo quy định tại Nghị định
này thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này để
làm đơn giá cho kỳ điều chỉnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
-
Trường hợp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
đã thực hiện xử lý tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Khoản 2,
Khoản 4 Điều 32 Nghị định này thì đơn giá thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 được xác định lại theo quy định tại Điểm a Khoản này.
b)
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất phải thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất và xác
định tiền thuê đất theo chính sách và giá đất theo quy định của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP thì không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất xây
dựng kết cấu hạ tầng dùng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất trong thời gian thuê đất còn lại kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Trường hợp
thuộc đối tượng không phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo chính sách và
giá đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải nộp tiền thuê đất
cho toàn bộ diện tích được Nhà nước cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật
trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Việc xác định diện
tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng dùng chung trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và
môi trường”.”
-
Tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định:
“1.
Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)
Khoản chi thức tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp,…
b)
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.”
-
Tại điểm k khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên của Chính phủ quy định:
“2.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy
đinh tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp về khoản chi không được trừ được quy định như sau:
…
k)
Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường hợp đặc
thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;”
-
Tại điểm 2.30 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“2.30.
Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trật các khoản chi sau:
Các
khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực
theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Căn
cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh số tiền thuê đất
phải nộp trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016 (bao gồm trường hợp đã thanh
tra và chưa thanh tra) do điều chỉnh lại đơn giá thuê đất trong giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2016 theo quy định tại Khoản 4 Điều 3
Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của
Chính phủ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN
theo nguyên tắc phân bổ cho từng kỳ tính thuế trong thời gian thuê đất còn lại
kể từ năm 2017.
Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đổi với
khoản tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trên
đây là ý kiến của Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện theo đúng chế độ quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Trần Xuân Hà (để báo cáo);
- Các Vụ CST, PC-BTC;
- Cục Quản lý công sản;
- Cục Tài chính doanh nghiệp;
- Cục QLCS chế độ kế toán và kiểm toán;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 634/TCT-CS năm 2019 về chi phí tiền thuê đất do điều chỉnh giá thuế từ 2006-2016 do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 634/TCT-CS ngày 27/02/2019 về chi phí tiền thuê đất do điều chỉnh giá thuế từ 2006-2016 do Tổng cục Thuế ban hành
3.433
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|