TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62955/CTHN-TTHT
V/v
chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2024
|
Kính gửi: Công ty CP
tập đoàn C.E.O
(Đ/c:
tầng 5 tháp CEO, HH2-1, Đường Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, Hà Nội)
MST: 0101183550
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản
số 02-11/2024/CV/CEO-KETOAN ghi ngày 05/11/2024 của Công ty CP tập đoàn C.E.O
(sau đây gọi là Công ty) về việc hướng dẫn chính sách thuế. Về vấn đề
này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế:
+ Tại khoản 2 Điều 7 quy định về hồ
sơ khai thuế:
“2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng
loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng,
quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà
người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một
hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
...d) Người nộp thuế đang hoạt động
có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu
tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh
đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.”
+ Tại điểm b khoản 6 Điều 8 quy định
về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế.
+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế:
“Người nộp thuế thực hiện các quy định
về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối
với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan
thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với
các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự
án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại
nơi có dự án đầu tư.
b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để
chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo
tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
......
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối
với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật
Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ
quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ
số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu
ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ
quan thuế quản lý trụ sở chính... ”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số
91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế:
“3. Điểm b khoản 6 Điều 8 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế
thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên
doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản
4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh
nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng
khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với
số phải nộp theo quyết toán thuế năm.”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Điều 12 quy định về phân bổ
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
“1. Người nộp thuế có hoạt động,
kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính
thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản
4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ
sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho
từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương
pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân
bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 19 Thông tư này.
...
4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế
phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng
từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa
bàn nhận khoản thu phân bổ.”
+ Tại Điều 13 quy định về khai thuế,
tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT:
“1. Các trường hợp được phân bổ:
...b) Hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP;...”
+ Tại Điều 17 quy định về khai thuế,
tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN:
“1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động
sản;
......
2. Phương pháp phân bổ:
...b) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và
quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
...
3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp
thuế:
...b) Đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng
quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ
khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo
mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo
phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân
sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo
quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các
tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua; có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ mà: doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số
03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư
này, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu
số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo
quý nhỏ hơn số phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở
chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư thì người nộp
thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính.Trường hợp
số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì
được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản
lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”
+ Tại Điều 19 quy định về khai thuế,
tính thuế, phân bổ thuế TNCN.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu
trên, trường hợp Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư xây dựng bất
động sản ở tỉnh khác với trụ sở chính thì kê khai, nộp thuế cho hoạt động kinh
doanh bất động sản của dự án như sau:
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; hồ sơ
khai thuế thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNDN
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Khai
thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNCN
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Khai
thuế, tính thuế, phân bổ thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông
tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ các văn bản
pháp luật được trích dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để
thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục
Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 9 để được hỗ trợ giải
quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến để Công
ty CP tập đoàn C.E.O được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT9;
- Phòng NVDTPC;
-
Website Cục Thuế;
-
Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Quang Hưng
|