|
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào nội dung được bôi màu
để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn 624/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu:
|
624/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
27/02/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 624/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
194/CV-TCC ngày 07/10/2009 của Công ty TNHH May mặc xuất khẩu Tân Châu, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2.d, Mục
III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu phải có đủ các điều
kiện và thủ tục sau:
“+d1 - Hợp đồng bán hàng hóa, gia
công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ
chức cá nhân, nước ngoài.
+d2 - Tờ khai hải quan về hàng xuất
khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu.
+d3 - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải
thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu
mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của
ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên
nhập khẩu. Trường hợp tiền hàng xuất khẩu được thanh toán một phần vào tài khoản
mang tên cơ sở kinh doanh xuất khẩu, một phần vào tài khoản của cá nhân là người
đại diện hợp pháp hoặc đại diện theo ủy quyền của cơ sở kinh doanh thì doanh
nghiệp xuất khẩu chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng xuất khẩu
tương ứng với phần doanh thu được phía nước ngoài thanh toán vào tài khoản của
cơ sở kinh doanh. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp
đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì bên nhận ủy thác xuất khẩu
phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
- Các trường hợp thanh toán dưới
đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được thanh toán cấn trừ và khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh
phải có đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ như sau:
* Hợp đồng vay nợ (đối với những
khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản
vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
* Chứng từ chuyển tiền của phía nước
ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu.
* Bản xác nhận của phía nước ngoài
về cấn trừ khoản nợ vay.
* Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì
số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
….
+ d4 - Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch
vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất.”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, theo
trình bày của Công ty TNHH May mặc xuất khẩu Tân Châu (Tân Châu), Công ty ký hợp
đồng gia công hàng hóa với đối tác nước ngoài, nhưng do vi phạm tiến độ giao
hàng nên hai bên đã thỏa thuận bằng văn bản là Công ty Tân Châu phải chịu chi
phí xuất hàng cho đối tác nước ngoài và khi thanh toán tiền công gia công qua
ngân hàng, đối tác nước ngoài đã cấn trừ khoản chi hộ này thì Công ty Tân Châu
được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của lô hàng gia công xuất khẩu này nếu
đáp ứng được các điều kiện theo hướng dẫn tại điểm 1.2.d3 Mục
III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên và các điều kiện, thủ tục
còn lại về hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hải quan và hóa đơn
GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1.2.d Mục III, Phần B Thông tư số
32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty TNHH May mặc xuất khẩu Tân Châu (để liên hệ với Cục thuế TP.HCM);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, PC, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn 624/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 624/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
2.201
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
|
|
IP: 52.91.176.251
|
|
Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|