TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60738/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2024
|
Kính gửi: Công
ty Cổ phần ô tô TMT
(Địa chỉ: Tầng 9 + 10 tòa nhà Coninco, số 4 Tôn Thất Tùng, P. Trung Tự, Q. Đống
Đa, TP Hà Nội; MST: 0100104563)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số 706/TMT ghi
ngày 02/10/2024 của Công ty Cổ phần ô tô TMT (sau đây gọi tắt là Công ty) về
việc hỏi đáp vướng mắc về nghĩa vụ thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn;
- Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày
29/7/2022 của Chính phủ quy định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị
định 146/2017/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ
(-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư
cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp
luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
(nếu có).
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá
đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở
hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp
luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp
không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá
đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp
đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng
bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá
trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng
tại thời điểm nhận chuyển phượng thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng
nhận chuyển nhượng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá
ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp
hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất
động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao
(BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT
theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác
định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để
thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ
tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị
gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến
độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ %
số tiền thu được trên trong giá trị hợp đồng.”
- Điểm b Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp
thuế giá trị gia tăng:
“b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị
gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi
có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại
tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa
có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ
khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia
tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế
giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.”
- Điểm b Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế,
phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất
động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03/TNDN,
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tính theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng
nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/-TNDN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh
(không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên
mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, nếu chưa
trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên
mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên
tờ khai quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế
phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo
quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư
này.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính
thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày
29/07/2022 của Chính phủ;
Về xuất hóa đơn thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Về kê khai, tính thuế, phân bổ và nộp thuế:
- Đối với thuế GTGT: thực hiện theo hướng dẫn
tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính;
- Đối với thuế TNDN: thực hiện theo hướng dẫn
tại Điểm b Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ các văn bản pháp luật
được trích dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực
hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến để Công ty Cổ
phần ô tô TMT được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Phòng: NVDTPC, TKT số 8;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Quang Hưng
|