TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59455/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT đối
với hàng hóa giao nhận ngoài lãnh thổ Việt Nam
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2018
|
Kính
gửi:
|
- Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ
thuật và Sản xuất - Chi nhánh Hà Nội;
(Địa chỉ: Số 89B Phố Lý Nam Đế, P. Cửa Đông, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)
- Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT
(Địa chỉ: Tầng 22 Tòa nhà Keangnam Landmark 72, E6 Đường Phạm Hùng, P. Mễ Trì,
Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
|
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 76/CNHN-KT ngày 12/7/2018, công văn số 81/CNHN-KT kèm hồ sơ
bổ sung ngày 24/7/2018 của Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ
thuật và Sản xuất - Chi nhánh Hà Nội và công văn số 1105/18/FIS ngày 11/7/2018 của Công ty TNHH Hệ thống thông tin
FPT hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị giá tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về thuế
suất thuế GTGT 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa
ở ngoài Việt Nam:
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa
bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán)
phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp
đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa
ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt
Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói,
giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua
ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở
kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B
(là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu
nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển
Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở
Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh
hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán
tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở
Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho
Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
…"
- Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC
ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi Khoản 4
Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Điều 3...
7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày
xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải
quan trên tờ khai hải quan".
+ Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi bổ sung
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định
về loại và hình thức hóa đơn:
“Điều 5....
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3
Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu
số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là
loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và
các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các
đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu
số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau,
trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số
5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng
trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa
đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
…"
- Căn cứ Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định
như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
…"
Căn cứ các quy định trên và theo hồ
sơ Công ty TNHH MTV Kỹ thuật và Sản xuất Chi Nhánh Hà Nội cung cấp, trường hợp
Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT (Bên mua - bên A) và Công ty TNHH MTV Kỹ
thuật và Sản xuất Chi Nhánh Hà Nội (Bên bán - bên B) ký hợp đồng mua bán hàng
hóa mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; Bên bán có tài liệu chứng
minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký
với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa
ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt
Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận
đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân
hàng gồm: chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Bên B thanh toán cho bên bán
hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Bên A thanh toán
cho Bên B thì doanh thu do Công ty B nhận được từ bán hàng hóa cho Công ty A
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Bên bán sử dụng hóa đơn thương mại
đối với hoạt động nêu trên, Bên mua sử dụng hóa đơn thương mại để làm căn cứ
xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định
tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất - Chi nhánh Hà Nội và Công ty TNHH Hệ
thống thông tin FPT được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT3;
- Phòng KT5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|